03 trường hợp công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

03 trường hợp công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Khi nào công ty phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Như vậy, trong thời hạn được quy định như trên, công ty phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động khi thuộc các trường hợp sau đây:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;

- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

03 trường hợp công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

03 trường hợp công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

03 trường hợp công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó có 03 trường hợp công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)

- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Công ty có phải nhận người lao động trở lại làm việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đã được giao kết theo hợp đồng trước đó. Đồng thời phải:

- Trả tiền bảo hiểm thất nghiệp cho những ngày không được làm việc và ít nhất 2 tháng tiền lương cho người lao động. Người lao động phải hoàn trả các khoản tiền trợ cấp thôi việc, mất việc khi được nhận lại làm việc.

- Nếu không còn vị trí như công việc cũ đã giao kết mà người lao động vẫn muốn làm thì hai bên tự thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

- Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm vì không báo trước thì phải trả số tiền bằng tiền lương những ngày không báo trước.

Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền không trở lại tiếp tục làm việc.

Trường hợp này thì người sử dụng lao động ngoài phải trả các khoản nêu trên còn phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào