03 cơ quan công ty phải thông báo thời gian đóng cửa tạm thời nơi làm việc là gì?
03 cơ quan công ty phải thông báo thời gian đóng cửa tạm thời nơi làm việc là gì?
Căn cứ theo Điều 205 Bộ luật Lao động 2019 quy định về rhông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:
Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.
Theo đó, Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc thì công ty phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
- Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.
03 cơ quan công ty phải thông báo thời gian đóng cửa tạm thời nơi làm việc là gì? (Hình từ Internet)
Công ty không được đóng cửa tạm thời nơi làm việc trước thời điểm bắt đầu đình công bao lâu?
Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:
Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau khi người lao động ngừng đình công.
Theo đó, không được tạm thời đóng cửa tạm thời nơi làm việc trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
Phạt bao nhiêu tiền khi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp bị cấm?
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;
d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Theo đó, trong trường hợp người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp cấm đóng cửa thì sẽ bị phạt với mức:
- Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với cá nhân.
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với tổ chức.
(Theo nguyên tắc mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Ngoài ra, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?
- Khả năng chưa thể tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho người lao động, CBCCVC và LLVT vì sao?
- Hết tháng 6/2025 CBCCVC và LLVT sẽ có mức tăng lương hưu mới để thay thế mức lương hưu hiện tại có đúng không?
- Lương giáo viên chính thức trong 02 bảng lương mới là số tiền cụ thể bao nhiêu?