Viện kiểm sát có trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện việc điều tra không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật không?

Viện kiểm sát có trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện việc điều tra không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật không? Mong nhận được câu trả lời sớm! Đây là câu hỏi của anh A.P đến từ Thái Bình.

Viện kiểm sát có trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện việc điều tra không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật không?

Theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;
d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
...

Như vậy, viện kiểm sát sẽ ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

Để hướng dẫn chi tiết cho nội dung trên, Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP có quy định:

Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 245 và điểm d khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự
1. Khi có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
...
n) Việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
...
2. Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng;
b) Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi nhưng khi thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì họ đã đủ 18 tuổi.

Như vậy, việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật được xác định là có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Và trong trường hợp này, Viện kiểm sát sẽ ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung.

Lưu ý: Viện kiểm sát không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

trả hồ sơ để điều tra bổ sung

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Hình từ Internet)

Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung có cần ghi rõ lần trả hồ sơ thứ bao nhiêu không?

Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung có cần ghi rõ lần trả hồ sơ thứ bao nhiêu không, thì theo khoản 2 Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
...
2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
...

Và khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP có quy định:

Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1. Việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ra quyết định bằng văn bản và do người có thẩm quyền ký theo quy định tại các điều 41, 44 và 45 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Trong quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi số, ngày, tháng, năm và lần trả hồ sơ (thứ nhất hoặc thứ hai). Trong phần nội dung phải ghi cụ thể những vấn đề cần phải điều tra bổ sung, những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng cần được khắc phục và những căn cứ pháp luật được áp dụng.
3. Trường hợp phải tiếp tục trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì trong quyết định nêu rõ những vấn đề yêu cầu điều tra bổ sung lần trước chưa được điều tra bổ sung hoặc đã điều tra bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu hoặc từ kết quả điều tra bổ sung làm phát sinh vấn đề mới cần điều tra.
4. Trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để truy tố lại theo quy định tại khoản 3 Điều 298 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong quyết định trả hồ sơ phải nêu rõ tội danh nặng hơn mà Tòa án đề nghị Viện kiểm sát truy tố lại.

Theo đó, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung, lần trả hồ sơ (thứ nhất hoặc thứ hai) và các nội dung sau:

- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

- Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

- Nội dung của văn bản tố tụng;

- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

Như vậy, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung cần ghi rõ lần trả hồ sơ thứ bao nhiêu cụ thể lần trả hồ sơ thứ nhất hoặc thứ hai.

Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung ghi rõ những nội dung nào?

Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung ghi rõ những nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
...
3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.

Theo đó, kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.

Tải về Mẫu bản kết luận Điều tra bổ sung vụ án hình sự.

Điều tra bổ sung
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các trường hợp Viện kiểm sát, Kiểm sát viên chịu trách nhiệm trong việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thẩm phán quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung vụ án hình sự khi thiếu chứng cứ chứng minh các vấn đề nào?
Pháp luật
Viện kiểm sát có trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố nếu phát hiện việc điều tra không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Trường hợp phải tiếp tục trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì trong quyết định phải nêu rõ những vấn đề gì?
Pháp luật
Cách tính tỷ lệ trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Viện kiểm sát, Tòa án được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào Viện Kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi cần khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác?
Pháp luật
Trong vụ án hình sự trường hợp nào thiếu chứng cứ thì Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung?
Pháp luật
Tòa án trả hồ sơ với lý do bị cáo phạm một tội khác hoặc về tội nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Tòa án có trả hồ sơ điều tra bổ sung trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp vi phạm về thời hạn ra quyết định truy tố bị can và thời hạn giao cáo trạng không?
Pháp luật
Khi tiến hành tố tụng Cơ quan điều tra có quyền đề nghị Viện Kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều tra bổ sung
1,977 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra bổ sung

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều tra bổ sung

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào