Trong điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 quy định đối với từng đối tượng sử dụng thuốc như thế nào?

Việc chẩn đoán bệnh cúm A H1N1 dựa trên các yếu tố và triệu chứng như thế nào? Điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 quy định đối với từng đối tượng sử dụng thuốc ra sao? Một số quy định trong phòng lây nhiễm cúm A H1N1 cần lưu ý là gì? Anh Tường (Hà Nội) đặt câu hỏi.

Việc chẩn đoán bệnh cúm A H1N1 dựa trên các yếu tố và triệu chứng như thế nào?

Theo Mục I Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1)" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 2762/QĐ-BYT năm 2009 có quy định như sau:

CHẨN ĐOÁN
Dựa trên các yếu tố và triệu chứng sau:
1. Yếu tố dịch tễ:
Trong vòng 7 ngày:
- Sống hoặc đến từ vùng có cúm A (H1N1).
- Tiếp xúc gần với người bệnh, nguồn bệnh: nghi ngờ, có thể hoặc đã xác định mắc cúm A (H1N1).
2. Lâm sàng:
Bệnh diễn biến cấp tính và có một số biểu hiện sau đây:
- Sốt.
- Các triệu chứng về hô hấp:
+ Viêm long đường hô hấp.
+ Đau họng.
+ Ho khan hoặc có đờm.
- Các triệu chứng khác
+ Đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, nôn, tiêu chảy.
Nhiều trường hợp có biểu hiện viêm phổi nặng, thậm chí có suy hô hấp cấp và suy đa tạng.
3. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên:
+ Real time RT-PCR là xét nghiệm xác định vi rút cúm A (H1N1). Bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt).
+ Nuôi cấy vi rút: thực hiện ở những nơi có điều kiện.
- Công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.
- X quang phổi: có thể có biểu hiện của viêm phổi không điển hình.
4. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
a) Trường hợp nghi ngờ:
- Có yếu tố dịch tễ, sốt và triệu chứng viêm long đường hô hấp.
b) Trường hợp xác định đã mắc bệnh:
- Có biểu hiện lâm sàng cúm.
- Xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm vi rút cúm A (H1N1).
c) Người lành mang vi rút:
Không có biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm có cúm A (H1N1). Những trường hợp này cũng phải được báo cáo.

Theo đó, việc chẩn đoán bệnh cúm A H1N1 dựa trên các yếu tố và triệu chứng đó là yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Trong điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 quy định đối với từng đối tượng sử dụng thuốc như thế nào?

Trong điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 quy định đối với từng đối tượng sử dụng thuốc như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 quy định đối với từng đối tượng sử dụng thuốc ra sao?

Căn cứ tại Điều 2 Mục II Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1)" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 2762/QĐ-BYT năm 2009 quy định về điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1, cụ thể như sau:

ĐIỀU TRỊ
...
2. Điều trị thuốc kháng vi rút:
- Thuốc kháng vi rút:
+ Oseltamivir (Tamiflu):
* Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 75mg ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
* Trẻ em từ 1-13 tuổi: dùng dung dịch uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể
. <15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
. 16-23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
. 24-40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
. > 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
* Trẻ em dưới 12 tháng:
. < 3 tháng: 12 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
. 3-5 tháng: 20 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
. 6-11 tháng: 25 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
+ Zanamivir: dạng hít định liều. Sử dụng trong các trường hợp: Không có oseltamivir, trường hợp chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir.
Liều dùng:
* Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg x 2 lần/ngày.
* Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg x 1 lần/ngày.
+ Trường hợp nặng có thể kết hợp oseltamivir và zanamivir.
+ Trường hợp đáp ứng chậm với thuốc kháng vi rút: thời gian điều trị có thể kéo dài đến khi xét nghiệm hết vi rút.
- Cần theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

Như vậy, về điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 phải đảm bảo:

(1) Đối với người lớn và trẻ em trên 13 tuổi sử dụng 75mg ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày.

(2) Trẻ em từ 1-13 tuổi: dùng dung dịch uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể

. <15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.

. 16-23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.

. 24-40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.

. > 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

(3) Trẻ em dưới 12 tháng:

. < 3 tháng: 12 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

. 3-5 tháng: 20 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

. 6-11 tháng: 25 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

(4) Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg x 2 lần/ngày.

(5) Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg x 1 lần/ngày.

Một số quy định trong phòng lây nhiễm cúm A H1N1 cần lưu ý là gì?

Theo Mục III Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1)" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 2762/QĐ-BYT năm 2009 thì:

PHÒNG LÂY NHIỄM
1. Nguyên tắc:
Thực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm A (H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.
2. Tổ chức khu vực cách ly trong bệnh viện:
- Tổ chức các khu vực cách ly như đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác.
+ Bố trí phòng khám sàng lọc phát hiện người bệnh nghi nhiễm cúm ở khu vực khám bệnh.
+ Bố trí buồng bệnh riêng cho các trường hợp nghi ngờ và mắc bệnh tại khoa truyền nhiễm và các khu điều trị riêng.
- Hạn chế và kiểm soát người ra vào khu vực cách ly.
3. Phòng ngừa cho người bệnh và khách đến thăm:
- Tất cả người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh phải mang khẩu trang ngoại khoa khi ở trong buồng bệnh cũng như khi đi ra ngoài buồng bệnh. Người bệnh cần được hướng dẫn vệ sinh đường hô hấp.
- Khi vận chuyển người bệnh cần báo trước cho nơi tiếp đón. Người bệnh và người chuyển người bệnh cần mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. Khử khuẩn các phương tiện vận chuyển sau khi dùng.
- Trường hợp người nhà chăm sóc người bệnh hoặc tiếp xúc với người bệnh phải được hướng dẫn, đăng ký và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm như nhân viên y tế.
4. Phòng ngừa cho nhân viên y tế:
- Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.
- Phương tiện phòng hộ gồm: Khẩu trang ngoại khoa, khẩu trang N95, kính bảo hộ, mặt nạ che mặt, áo choàng giấy dùng một lần, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng. Phương tiện phòng hộ phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
- Bệnh phẩm xét nghiệm: Phải đặt trong túi nilon hoặc hộp vận chuyển đóng kín theo quy định đến phòng xét nghiệm.
- Giám sát: lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.
- Những nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính tránh tiếp xúc với người bệnh.
5. Xử lý dụng cụ y tế, đồ vải và dụng cụ dùng cho người bệnh:
- Lau và khử khuẩn bề mặt buồng bệnh hai lần mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn.
- Dụng cụ y tế: Những dụng cụ dùng lại phải khử khuẩn ngay tại khu vực cách ly, sau đó chuyển về khu vực quy định để cọ rửa và tiệt khuẩn.
- Phương tiện dùng cho người bệnh: phải tẩy uế và cọ rửa bằng xà phòng và hoá chất khử khuẩn. Người bệnh dùng dụng cụ phục vụ vệ sinh và dinh dưỡng riêng.
- Đồ vải: áp dụng phương pháp vận chuyển và xử lý như đồ vải nhiễm khuẩn nguy hiểm (thu gom đồ vải trong túi nilon màu vàng trước khi vận chuyển xuống nhà giặt. Không ngâm đồ vải tại khu vực cách ly. Giặt đồ vải trong các dung dịch khử khuẩn. Trong trường hợp phải giặt bằng tay thì trước khi giặt đồ vải phải ngâm khử khuẩn).
6. Xử lý người bệnh tử vong:
- Người bệnh tử vong phải được khâm liệm theo quy định phòng chống dịch, phải khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn.
- Chuyển tử thi đến nơi chôn cất hoặc hoả táng bằng xe riêng và đảm bảo đúng quy định phòng lây nhiễm.
- Tử thi phải được chôn cất hoặc hoả táng trong vòng 24 giờ.
7. Các biện pháp phòng bệnh chung:
- Trong vùng có dịch phải đeo khẩu trang.
- Tăng cường rửa tay.
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh hô hấp, súc miệng - họng bằng các thuốc sát khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra./.

Như vậy trong việc phòng lây nhiễm cúm A H1N1 cần đảm bảo thực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm A (H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.

Tổ chức khu vực cách ly trong bệnh viện, phòng ngừa cho người bệnh và khách đến thăm, phòng ngừa cho nhân viên y tế, xử lý dụng cụ y tế, đồ vải và dụng cụ dùng cho người bệnh, xử lý người bệnh tử vong và các biện pháp phòng bệnh chung.

Cúm A H1N1
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Liều sử dụng thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 dạng uống áp dụng cho trẻ từ 1 đến 13 tuổi được quy định thế nào?
Pháp luật
Người nhà chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh cúm A H1N1 cần lưu ý những gì để phòng tránh việc lây nhiễm?
Pháp luật
Tiếp xúc với người bệnh cúm A H1N1 có phải dùng thuốc không? Thuốc kháng vi rút sử dụng trong điều trị H1N1 gồm những loại nào?
Pháp luật
Việc kết hợp thuốc điều trị bệnh cúm A H1N1 được áp dụng khi nào? Khi nào thì người bệnh đủ điều kiện để xuất viện?
Pháp luật
Làm sao để xác định một người đã mắc bệnh cúm A H1N1 hay chưa? Paracetamol có sử dụng trong điều trị H1N1 không?
Pháp luật
Người mắc bệnh cúm A H1N1 có những triệu chứng nào? Khi nghi ngờ mắc bệnh cúm A H1N1 người bệnh phải xử lý ra sao?
Pháp luật
Trong điều trị thuốc kháng vi rút cúm A H1N1 quy định đối với từng đối tượng sử dụng thuốc như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cúm A H1N1
868 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cúm A H1N1

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cúm A H1N1

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào