Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm theo Thông tư 29?

Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm theo Thông tư 29? Cơ sở dạy thêm cần đáp ứng yêu cầu gì để thực hiện hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền? Những trường hợp nào không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm?

Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm theo Thông tư 29?

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định dạy thêm, học thêm là hoạt động dạy học phụ thêm ngoài thời lượng quy định trong kế hoạch giáo dục đối với các môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Và, căn cứ Điều 14 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm như sau:

- Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Quản lí và bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm và quyền lợi của học sinh học thêm, người dạy thêm; quản lí, sử dụng tiền học thêm theo quy định.

- Quản lí, lưu giữ hồ sơ tổ chức dạy thêm, học thêm theo quy định.

- Báo cáo, giải trình về việc thực hiện quy định tại Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT và các quy định của pháp luật có liên quan với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.

- Tiếp nhận và xử lí ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh về việc dạy thêm, học thêm trước và trong quá trình tổ chức thực hiện.

Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm theo Thông tư 29?

Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm theo Thông tư 29? (Hình từ Internet)

Cơ sở dạy thêm cần đáp ứng yêu cầu gì để thực hiện hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định cơ sở dạy thêm cần đáp ứng yêu cầu sau đây để thực hiện hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền:

- Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT).

Lưu ý: Căn cứ Điều 7 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐ quy định việc thu và quản lí tiền học thêm của cơ sở dạy thêm như sau:

- Kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Mức thu tiền học thêm ngoài nhà trường do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh, học sinh với cơ sở dạy thêm.

- Việc thu, quản lí, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.

Những trường hợp nào không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, những trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm gồm:

- Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.

- Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

Lưu ý: Căn cứ Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc dạy thêm học thêm như sau:

- Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.

- Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.

- Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của giáo viên.

- Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.

Dạy thêm học thêm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn xin học thêm môn Toán tại trường dành cho học sinh lớp 12? Những lưu ý khi tổ chức dạy thêm trong nhà trường?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký kinh doanh dạy thêm ngoài nhà trường theo loại hình công ty TNHH một thành viên​? Tải mẫu?
Pháp luật
Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm trong việc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm theo Thông tư 29?
Pháp luật
Giáo viên tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo cho ai? Cần báo cáo những nội dung gì?
Pháp luật
Dạy thêm học thêm trong nhà trường là gì? Lớp dạy thêm học thêm trong nhà trường có tối đa bao nhiêu học sinh?
Pháp luật
Dạy thêm học thêm là gì? Có phải đăng ký kinh doanh khi tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường không?
Pháp luật
Giáo viên trường công lập có được dạy thêm ngoài nhà trường không? Giáo viên trường công lập dạy thêm phải báo cáo với ai?
Pháp luật
Dạy thêm ngoài nhà trường là gì? Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm yêu cầu như thế nào?
Pháp luật
Link điều tra dư luận xã hội về dạy thêm học thêm theo Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT? Đối tượng, thời gian điều tra thế nào?
Pháp luật
Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm mới nhất? Nội dung bản cam kết không dạy thêm, học thêm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dạy thêm học thêm
Nguyễn Hoài Bảo Trâm Lưu bài viết
35 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dạy thêm học thêm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dạy thêm học thêm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào