Tội phạm mạng sử dụng những gì để thực hiện hành vi tấn công mạng theo quy định Luật An ninh mạng?

Tội phạm mạng sử dụng những gì để thực hiện hành vi tấn công mạng? Hành vi tấn công mạng nào thuộc tình huống nguy hiểm về an ninh mạng? Trách nhiệm phòng, chống tấn công mạng được quy định như thế nào?

Tội phạm mạng sử dụng những gì để thực hiện hành vi tấn công mạng?

Căn cứ Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 giải thích một số từ ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị thông minh, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh và hệ thống trí tuệ nhân tạo.
6. Cổng kết nối mạng quốc tế là nơi diễn ra hoạt động chuyển nhận tín hiệu mạng qua lại giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
7. Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
8. Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
9. Khủng bố mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.
...

Theo quy định trên, tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.

Bên cạnh đó, tấn công mạng cũng được giải thích là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.

Như vậy, tội phạm mạng sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi tấn công mạng.

Lưu ý:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật An ninh mạng 2018 thì hành vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng bao gồm:

- Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;

- Gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ liệu của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử;

- Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;

- Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất chính;

- Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;

- Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.

Tội phạm mạng sử dụng những gì để thực hiện hành vi tấn công mạng theo quy định Luật An ninh mạng?

Tội phạm mạng sử dụng những gì để thực hiện hành vi tấn công mạng theo quy định Luật An ninh mạng? (Hình từ Internet)

Hành vi tấn công mạng nào thuộc tình huống nguy hiểm về an ninh mạng?

Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật An ninh mạng 2018 như sau:

Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng
1. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:
a) Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;
b) Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
c) Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;
d) Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia;
đ) Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
...

Như vậy, hành vi tấn công mạng thuộc tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:

- Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

- Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;

- Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia;

- Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Ngoài ra, tình huống nguy hiểm về an ninh mạng còn bao gồm tình huống xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố.

Trách nhiệm phòng, chống tấn công mạng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm phòng, chống tấn công mạng được quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật An ninh mạng 2018 như sau:

(1) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật An ninh mạng 2018 xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội trên phạm vi cả nước, trừ trường hợp quy định tại khoản (2), khoản (3);

(2) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật An ninh mạng 2018 đối với hệ thống thông tin quân sự;

(3) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật An ninh mạng 2018 đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

Tấn công mạng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tấn công mạng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tội phạm mạng sử dụng những gì để thực hiện hành vi tấn công mạng theo quy định Luật An ninh mạng?
Pháp luật
Xâm nhập và chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ có được xem là một hành vi tấn công mạng hay không?
Pháp luật
Khi xảy ra tấn công mạng gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội thì các lực lượng chuyên trách có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Tấn công mạng là hành vi phá hoại, gây gián đoạn hoạt động nào? Làm gián đoạn việc truyền tải thông tin trên mạng Internet có phải là hành vi tấn công mạng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tấn công mạng
88 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tấn công mạng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tấn công mạng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào