Tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư thì có được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó không?

Cho tôi hỏi tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư thì có được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó cho người khác không? Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư thì làm thế nào? Câu hỏi của anh T.L.M từ Phan Thiết.

Tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư thì có được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó không?

Tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư thì được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.

Tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư thì có được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó không?

Tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư thì có được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư?

Trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 5 Điều 49 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
...
c) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
...

Như vậy, theo quy định, đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.

Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư thì làm thế nào?

Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư được quy định tại khoản 6 Điều 49 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
...
6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư thì lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.

Trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những quyền hạn và nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về các nội dung nào theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là pháp nhân đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể được bảo lãnh cho khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài không?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Thông tư 02/2023/TT-NHNN về gia hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng khó khăn từ ngày 24/4/2023 đến hết 30/6/2024?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm có phải chào bán bảo hiểm hay không?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật không theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
482 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào