độc lực cao gây xuất huyết ở thể bán cấp tính và cấp tính với các đặc điểm như sau:
- Sốt cao 40 °C đến 41 °C;
- Bỏ ăn uống, xuất huyết ở da và các cơ quan nội tạng;
- Chết trong vòng 4 đến 10 ngày, đôi khi chết trước khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên.
- Tỷ lệ tử vong có thể lên đến 100 %.
(3) Các dòng vi rút độc lực thấp có triệu chứng lâm sàng
cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B): tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống
Con vật bị sốt từ 39oC đến 40oC, bị tiêu chảy, có cảm giác ngứa, đi lại khó khăn, ăn uống không bình thường, khó nuốt, gầy yếu, hay nằm. Thủy thũng ở mắt.
6.1.3. Giải phẫu bệnh học
Thịt có màu trắng nhạt tới đỏ tím, thịt thường rắn hơn bình thường chỗ cơ viêm.
Phổi xuất huyết, tụ máu, thủy thũng, có khí nhồi huyết.
Não viêm, có khí xuất huyết
, suy tim, suy thận, suy gan, hôn mê...). Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B): tạm hoãn
:
++ Toàn thân: Người bệnh sốt 38 độ - 38,5 độ, nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.
++ Khám họng: có giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên a-my-dan; trường hợp nặng giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu. Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì
Koplik là các hạt nhỏ có kích thước 0,5-1 mm màu trắng/xám có quầng ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên).
- Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 2-5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3-4 ngày người bệnh bắt đầu phát ban, ban hồng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan
- Hội chứng thiếu máu:
- Hội chứng xuất huyết: Thường do giảm tiểu cầu, xuất huyết tự nhiên, hay gặp ở da - niêm mạc, nặng hơn có thể gặp xuất huyết nội tạng. Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC), đặc biệt hay gặp trong lơ xê mi tiền tủy bào cấp.
- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da...
- Hội chứng thâm
có nhiều chủng:
- Chủng có độc lực cao gây xuất huyết đường tiêu hóa;
- Chủng có độc lực cao gây tỷ lệ chết cao, có triệu chứng hô hấp và thần kinh;
- Chủng có độc lực vừa phải gây triệu chứng hô hấp, đôi khi có triệu chứng thần kinh, tỷ lệ chết thấp;
- Chủng có độc lực yếu gây nhiễm đường hô hấp ở thể nhẹ hoặc cận lâm sàng;
- Chủng có độc lực
/phút;
+ Không có một trong các biểu hiện sau: gày, sút cân nhanh (trên 10% cân nặng cơ thể trong thời gian 6 tháng); da xanh, niêm mạc nhợt; hoa mắt, chóng mặt; vã mồ hôi trộm; hạch to xuất hiện nhiều nơi; sốt; phù; ho, khó thở; tiêu chảy; xuất huyết các loại; có các tổn thương, dấu hiệu bất thường trên da.
- Xét nghiệm:
+ Đối với người hiến máu toàn phần và
trưng bởi sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất sau:
+ Vị trí: phát ban có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt, cơ quan sinh dục.
+ Tiến triển ban: tuần tự từ dát (tổn thương có nền phẳng) -> đến sẩn (tổn thương cứng hơi nhô cao) -> mụn nước
Xin chào ban tư vấn. Gần đây tôi có thấy tại Thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện những ca bệnh đậu mùa khỉ. Vậy nên tôi muốn được hỏi rằng có quy định nào hướng dẫn giám sát, xử lý "trường hợp nghi ngờ", "trường hợp có thể" mắc bệnh đậu mùa khỉ không? Mong được ban tư vấn hỗ trợ giải đáp. Xin cảm ơn ban tư vấn.
nguy cơ và tai biến không mong muốn ở người bệnh được truyền máu cần phải ghi nhận và báo cáo gồm:
- Phản ứng tan máu cấp do truyền máu.
- Phản ứng tan máu muộn do truyền máu.
- Phản ứng sốt không có tan máu.
- Phản ứng dị ứng do truyền máu.
- Phản ứng ghép chống chủ có liên quan với truyền máu.
- Ban xuất huyết giảm tiểu cầu sau truyền máu
tình huống dịch bệnh, không để bất ngờ, bị động, phát hiện sớm, điều trị sớm, hạn chế tối đa các trường hợp chuyên biến nặng, tử vong, tiếp tục tăng cường năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; tập trung phòng, chống dịch sốt xuất huyết và các dịch bệnh truyền nhiễm lưu hành khác.
Bộ Y tế thực hiện đánh giá miễn dịch cộng đồng
:
- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).
- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo; các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn
Lợn mắc hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp sẽ có những dấu hiệu bệnh tích ra sao, có thể dùng những thiết bị, dụng cụ nào để tiến hành chẩn đoán bệnh hay không? Dùng huyết thanh lợn để chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp thì cần lấy bao nhiêu là đủ?
thương thần kinh nặng (như xuất huyết nội sọ có dấu hiệu chèn ép).
++ Xuất huyết không kiểm soát.
++ Bệnh ác tính không có khả năng điều trị.
+ Chống chỉ định tương đối:
++ Thời gian thở máy trên 7 ngày.
++ Phẫu thuật thần kinh hoặc xuất huyết nội sọ (trong vòng 1-7 ngày tùy thuộc loại can thiệp, cần hội chẩn chuyên khoa thần kinh trước khi tiến
/QĐ-BYT năm 2012 quy định như sau:
PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH
...
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Trong phẫu thuật
- Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch tiền phòng.
- Rách bao sau rộng, thoát dịch kính và sót chất nhân: cắt dịch kính bằng máy cắt dịch kính.
- Rơi chất thể thủy tinh trong buồng dịch kính
bệnh có thể có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Vi rút có thể lây sang người khác từ giai đoạn này.
- Giai đoạn toàn phát: đặc trưng bởi sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất sau:
+ Vị trí: phát Ean có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Ban cũng có
05 ngày, các triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên, có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính với CT < 30 hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính thì có thể xuất viện về nhà, tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).
Đối với tiêu chí về khả năng
thiếu máu dựa chủ yếu vào nồng độ huyết sắc tố.
- Theo nguyên nhân
+ Mất máu: Do chảy máu (xuất huyết tiêu hóa, trĩ, kinh nguyệt, đái máu…).
+ Tan máu: Do tăng phá hủy hồng cầu vì nguyên nhân tại hồng cầu hoặc nguyên nhân khác (tan máu bҭm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét...).
+ Giảm hoặc rối loạn sinh máu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn sinh các