Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ 30 4 có được miễn thuế TNCN không? Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?
Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ 30 4 có được miễn thuế TNCN không?
Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế....
Như vậy, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ vào ngày lễ 30 4 được miễn thuế TNCN căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 40.000 đồng/giờ, nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ 30 4, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế TNCN là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ 30 4 có được miễn thuế TNCN không? Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào? (Hình từ Internet)
Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?
Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định tiền lương làm thêm giờ như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, cách tính tiền lương làm thêm giờ là:
- Vào ngày thường: Tiền làm thêm giờ = (Đơn giá tiền lương hoặc Tiền lương thực trả theo công việc đang làm) x 150% x Số giờ làm thêm
- Vào ngày nghỉ hằng tuần: Tiền làm thêm giờ = (Đơn giá tiền lương hoặc Tiền lương thực trả theo công việc đang làm) x 200% x Số giờ làm thêm
- Vào ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương: Tiền làm thêm giờ = (Đơn giá tiền lương hoặc Tiền lương thực trả theo công việc đang làm) x 300% x Số giờ làm thêm
Có bao nhiêu hình thức trả lương cho người lao động theo quy định?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, quy định hình thức trả lương như sau:
Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Như vậy, có 3 hình thức trả lương cho người lao động theo quy định như sau:
- Trả lương theo thời gian, bao gồm: tháng, tuần, ngày, giờ.
- Trả lương theo sản phẩm.
- Trả lương theo khoán.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có quy định phải bật đèn xi nhan cách bao nhiêu mét trước khi chuyển hướng không? Mức phạt không bật đèn xi nhan?
- 5 Quy định về quản lý công chức đối với tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những gì?
- Có bao nhiêu hình thức công khai thông tin? 15 Thông tin phải được công khai rộng rãi hiện nay bao gồm những thông tin nào?
- Vốn đầu tư công là vốn từ nguồn thu hợp pháp nào? Định mức phân bổ vốn đầu tư công có cần được công khai không?
- Toàn bộ vốn và tài sản của doanh nghiệp tư nhân phải ghi ở đâu? Chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý doanh nghiệp như thế nào?