Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?

Em ơi cho chị hỏi: Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Trong kiểm soát đặc biệt thì căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định những vấn đề gì? Đây là câu hỏi của chị Diệu Hồng đến từ Đà Nẵng.

Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định các nội dung sau đây đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân:
a) Đặt tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Điều 4, Điều 5 Thông tư này vào kiểm soát đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 14, 15 Thông tư này;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt;
đ) Thông báo về kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
e) Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
g) Giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
h) Gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
i) Chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
k) Các nội dung khác quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Thông tư này.
...

Như vậy thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định như trên.

Kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng

Kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Trong kiểm soát đặc biệt thì căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định những vấn đề gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Hình thức kiểm soát đặc biệt
1. Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định:
a) Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện;
b) Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
...

Như vậy trong kiểm soát đặc biệt thì căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định những vấn đề sau:

- Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện;

- Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 11/2019/TT-NHNN.

Việc thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Hình thức kiểm soát đặc biệt
...
4. Việc thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a khoản này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Như vậy việc thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng đươc thực hiện như sau:

- Căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này hoặc kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

- Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a khoản này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Lưu ý: Các tổ chức tín dụng đươc nhắc đến trong bài không bao gồm ngân hàng chính sách (căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2019/TT-NHNN).

Kiểm soát đặc biệt Tải về trọn bộ các văn bản về Kiểm soát đặc biệt hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kiểm soát đặc biệt là gì? Áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Giấy đề nghị vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải nêu rõ các nội dung nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt không được kiểm soát đặc biệt chỉ được sử dụng tiền vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho ai?
Pháp luật
Phương án phá sản có phải là phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải kinh doanh có lãi bao nhiêu năm?
Pháp luật
Những tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nào có thể được Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt? Lãi suất cho vay đặc biệt xác định như thế nào?
Pháp luật
Có gửi thông báo về tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không?
Pháp luật
05 hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng? Có bao nhiêu hình thức kiểm soát đặc biệt?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định hình thức kiểm soát đặc biệt? Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm soát đặc biệt là gì? Thành phần của Ban kiểm soát đặc biệt được tổ chức theo mô hình như thế nào?
Pháp luật
Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm những gì? Thẩm quyền công bố thông tin kiểm soát đặc biệt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm soát đặc biệt
4,897 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm soát đặc biệt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm soát đặc biệt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào