Sáp nhập xã: Căn cứ tính số lượng công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách theo tiêu chuẩn về quy mô dân số tại Công văn 4368?
- Sáp nhập xã: Căn cứ tính số lượng công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách theo tiêu chuẩn về quy mô dân số tại Công văn 4368?
- Số lượng công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã được pháp luật quy định thế nào?
- Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã có nội dung như thế nào?
Sáp nhập xã: Căn cứ tính số lượng công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách theo tiêu chuẩn về quy mô dân số tại Công văn 4368?
Ngày 09/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 4368/BNV-CQĐP năm 2023 thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại Mục 1 Công văn 4368/BNV-CQĐP năm 2023 có quy định như sau:
Theo đó, căn cứ tính số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn về quy mô dân số, cụ thể sau đây:
(1) Đối với phường: Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 5.000 người; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cứ tăng thêm đủ 3.500 người; phường thuộc thị xã cứ tăng thêm đủ 2.500 người và phường ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 700 người; thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
(2) Đối với thị trấn: Thị trấn ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 800 người; các thị trấn còn lại cứ tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
(3) Đối với xã: Xã miền núi, vùng cao cứ tăng thêm đủ 2.500 người; xã ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 800 người và các xã còn lại cứ tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Sáp nhập xã: Căn cứ tính số lượng công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách theo tiêu chuẩn về quy mô dân số tại Công văn 4368? (Hình từ Internet)
Số lượng công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
a) Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
b) Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
a) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
b) Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
3. Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
...
Theo đó, số lượng công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã có nội dung như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã có nội dung, cụ thể:
(1) Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
(2) Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại mục (1) còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị thôi áp dụng chính sách đối với người có tài năng không?
- Công trình không theo tuyến sử dụng mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng nào theo Nghị định 175?
- Khu Quản lý đường bộ IV là tổ chức hành chính tương đương chi cục đúng không? Trụ sở của Khu Quản lý đường bộ IV ở đâu?
- Trò chơi điện tử G4 là gì? Doanh nghiệp cung cấp trò chơi G4 có cần hệ thống thiết bị kỹ thuật bảo đảm quản lý thời gian chơi trong ngày không?
- Link vào thi Tìm hiểu pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ 2025 tỉnh Cà Mau http timhieuphapluat camau gov vn?