Quốc hiệu là gì? Quốc hiệu Việt Nam là gì? Quốc hiệu Việt Nam được trình bày thế nào theo Nghị quyết 351?
Quốc hiệu là gì? Quốc hiệu Việt Nam là gì? Quốc hiệu Việt Nam được trình bày thế nào theo Nghị quyết 351?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14 có quy định về Quốc hiệu Việt Nam như sau:
Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14 có quy định như sau:
Trình bày Quốc hiệu, Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, đặt cân đối ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
2. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các từ được viết hoa, giữa các từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Theo đó, Quốc hiệu Việt Nam là “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.
Bên cạnh đó, Quốc hiệu Việt Nam được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm, đặt cân đối ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
Quốc hiệu là gì? Quốc hiệu Việt Nam là gì? Quốc hiệu Việt Nam được trình bày thế nào theo Nghị quyết 351? (Hình từ Internet)
Phần mở đầu của bộ luật, luật thì Quốc hiệu Việt Nam nằm ở đâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14 có quy định như sau:
Phần mở đầu văn bản
1. Phần mở đầu bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
Phần mở đầu nghị quyết của Quốc hội gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; tên văn bản; tên cơ quan ban hành văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
2. Phần mở đầu pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
Phần mở đầu nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên văn bản; tên cơ quan ban hành văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
3. Phần mở đầu nghị quyết liên tịch trong đó Ủy ban Thường vụ Quốc hội là một chủ thể ban hành (sau đây gọi là nghị quyết liên tịch) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên các cơ quan cùng ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
4. Phần mở đầu lệnh, quyết định của Chủ tịch nước gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; hình Quốc huy; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên văn bản; tên cơ quan ban hành văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
5. Phần mở đầu văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác (quy chế, quy định) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; tên văn bản và nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo.
Theo đó, đối với phần mở đầu của bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật) gồm có Quốc hiệu; Tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, ký hiệu của văn bản; tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
Như vậy, phần mở đầu của bộ luật, luật thì Quốc Hiệu Việt Nam sẽ nằm ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của bộ luật, luật theo quy định.
Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật được quy định thế nào theo Nghị quyết 351?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14 có hướng dẫn như sau:
Theo đó, việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật được quy định có nội dung, cụ thể:
(1) Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt; cách diễn đạt phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
(2) Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế và phải được phiên âm sang tiếng Việt hoặc có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến.
(3) Trong văn bản có từ ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì từ ngữ đó phải được giải thích.
(4) Từ ngữ viết tắt chỉ được sử dụng trong trường hợp thật cần thiết và phải giải thích nội dung của từ ngữ đó tại lần sử dụng đầu tiên trong văn bản.
Đối với văn bản sử dụng nhiều từ viết tắt, có thể quy định riêng một điều giải thích toàn bộ các từ viết tắt trong văn bản.
(5) Từ ngữ được sử dụng trong văn bản phải thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu; trường hợp từ ngữ được sử dụng có thể hiểu theo nhiều nghĩa thì phải giải thích rõ nghĩa được sử dụng trong văn bản.
(6) Từ ngữ chỉ nội dung giống nhau phải được sử dụng thống nhất trong toàn bộ văn bản.
(7) Chữ viết hoa trong văn bản được sử dụng đúng quy tắc chính tả tiếng Việt và theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khung điểm phân loại đơn vị hành chính là bao nhiêu? Ai có thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính?
- Nghị quyết 31 NQ TW Bộ Chính trị đánh giá thế nào về những thành tựu của TP HCM sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 16 NQ TW?
- Thông qua đề án sáp nhập tỉnh 2025 được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đúng không?
- Quyết định 925/QĐ-BTC năm 2025 Kho bạc Nhà nước khu vực về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức?
- Valentine trắng là ngày gì? 14 3 là valentine trắng hay đen? Lời chúc Valentine trắng 14 3 cho mọi đối tượng?