Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể làm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân không? Đại biểu Quốc hội có được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân không?

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể làm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân không? Đại biểu Quốc hội có được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân không? - Câu hỏi của anh Trung Lê đến từ Đồng Nai

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể làm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân không?

Căn cứ vào Điều 115 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp.

Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.

Phiên họp Ủy ban nhân dân

Phiên họp Ủy ban nhân dân (Hình từ Internet)

Đại biểu Quốc hội có được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân không?

Căn cứ vào Điều 116 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.

Theo như quy định trên thì chỉ có Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân được thực hiện bằng các hình thức nào?

Căn cứ vào Điều 117 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Như vậy, Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.

Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:

- Biểu quyết công khai;

- Bỏ phiếu kín.

Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

- Ngoài ra, đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. (Điều 118 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).

- Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 nêu trên.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất.

Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.

Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo cho các cơ quan nào?

Căn cứ vào Điều 120 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:

- Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.

Ủy ban nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
Pháp luật
Sau sáp nhập: Ủy ban nhân dân có được ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp khác không?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước những ai? Chủ tịch Ủy ban nhân dân được thay mặt Ủy ban nhân dân quyết định vấn đề gì?
Pháp luật
Quy định về đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân tỉnh có được quyết định số lượng phó chủ tịch ủy ban nhân dân đơn vị hành chính cấp huyện không?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân là cơ quan gì? Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được bao nhiêu thành viên UBND biểu quyết tán thành?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân được cơ cấu tổ chức thế nào theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương mới nhất? Ủy ban nhân dân hoạt động thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải bảo đảm các điều kiện gì từ 1/3/2025?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng mấy lần? Nội dung nào phải được UBND thảo luận và quyết định?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan thế nào?
Pháp luật
Hoạt động của Ủy ban nhân dân từ ngày 1/3/2025? Giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban nhân dân
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
912 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào