Người nước ngoài đã có giấy phép lái xe Việt Nam có thời hạn sắp hết hạn có được đổi giấy phép lái xe không?
Người nước ngoài đã có giấy phép lái xe Việt Nam sắp hết hạn có được đổi giấy phép lái xe không?
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5, khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
"Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển:
a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;"
Theo đó, thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.
Người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe.
Như vậy, trường hợp bạn chị là người nước ngoài đã có giấy phép lái xe Việt Nam có thời hạn 2 năm nhưng sắp hết hạn thì đến khi hết hạn nếu có nhu cầu, bạn chị thuộc đối tượng được đổi giấy phép lái xe.
Đổi giấy phép lái xe (Hình từ Internet)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
"2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe."
Hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định trường hợp gia hạn giấy phép lái xe mà phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe.
Theo đó, người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng.
Hồ sơ thực hiện đổi Giấy phép lái xe gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo Điều 38 Thông Tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định:
"1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;
c) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài)."
Như vậy, hồ sơ để đổi giấy phép lái xe gồm:
- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe.
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe.
- Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người lái xe là người nước ngoài.
Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 37 Thông Tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT như sau:
"8. Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
d) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).”
Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?