Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty thì bị khấu trừ tiền lương tối đa là bao nhiêu hằng tháng để bồi thường thiệt hại?
- Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty do sơ suất có bắt buộc phải bồi thường không?
- Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty thì bị khấu trừ tiền lương tối đa là bao nhiêu hằng tháng để bồi thường thiệt hại?
- Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải không?
Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty do sơ suất có bắt buộc phải bồi thường không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hàng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3, Điều 102 của Bộ luật này.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 6 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty thì bị khấu trừ tiền lương tối đa là bao nhiêu hằng tháng để bồi thường thiệt hại? (Hình từ Internet)
Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty thì bị khấu trừ tiền lương tối đa là bao nhiêu hằng tháng để bồi thường thiệt hại?
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:
Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì mức khấu trừ tiền lương của người lao động hằng tháng tối đa là 30% để bồi thường thiệt hại cho công ty sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, trường hợp người lao động làm hư hỏng máy móc, thiết bị của công ty trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng cho công ty về tài sản cũng được coi là căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?