Ngoại hình của dê giống được xác định theo phương pháp nào? Khối lượng của dê giống sơ sinh được xác định bằng cân khi nào?
Ngoại hình của dê giống được xác định theo phương pháp nào?
Ngoại hình của dê giống được xác định theo phương pháp quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9715:2013 như sau:
Phương pháp kiểm tra
4.1. Phương pháp xác định về ngoại hình
Các chỉ tiêu về ngoại hình như màu lông, sừng, đầu, mặt, và kết cấu cơ thể đánh giá trực tiếp bằng mắt thường
Các chỉ tiêu về độ dài lông, độ dài tai, chân, đuôi được đánh giá bằng thước dây và thước gậy
…
Như vậy, theo quy định trên thì ngoại hình của dê giống được xác định theo phương pháp như sau:
- Các chỉ tiêu về ngoại hình như màu lông, sừng, đầu, mặt, và kết cấu cơ thể đánh giá trực tiếp bằng mắt thường
- Các chỉ tiêu về độ dài lông, độ dài tai, chân, đuôi được đánh giá bằng thước dây và thước gậy.
Ngoại hình của dê giống được xác định theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)
Khối lượng của dê giống sơ sinh được xác định bằng cân khi nào?
Khối lượng của dê giống sơ sinh được xác định bằng cân theo quy định tại tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9715:2013 như sau:
Phương pháp kiểm tra
…
4.2. Phương pháp xác định khối lượng và chiều đo
Khối lượng sơ sinh (kg) được xác định bằng cân tại thời điểm sau khi đẻ đã lau khô lông, da.
Khối lượng dê tại các tháng tuổi sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng là khối lượng dê cân được vào buổi sáng trước khi cho ăn tại các thời điểm nêu trên.
Kích thước một số chiều đo (cm): Đo các chiều được tiến hành vào buổi sáng trước khi cho ăn hoặc cho đi chăn thả. Để dê đứng ở tư thế tự nhiên nơi bằng phẳng. Thao tác nhanh, nhẹ nhàng để tránh dê hoảng sợ.
Dài thân chéo (DTC)(cm): Dùng thước giây đo từ mặt trước xương bả vai tới mặt sau u xương ngồi phía bên phải của dê.
Cao vây (CV)(cm): Dùng thước gậy đo từ mặt đất đến đỉnh cao xương bả vai.
Vòng ngực (VN)(cm): Dùng thước dây đo chu vi vòng ngực dê ở vị trí sát sau xương bả vai và ngực sát sau 2 chân trước.
…
Như vậy, theo quy định trên thì khối lượng của dê giống sơ sinh được xác định bằng cân tại thời điểm sau khi đẻ đã lau khô lông, da.
Khả năng cho thịt của dê giống được xác định như thế nào?
Khả năng cho thịt của dê giống được xác định tại tiểu mục 4.4 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9715:2013 như sau:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9715:2013 như sau:
Phương pháp kiểm tra
…
4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản
Sử dụng các biện pháp thông thường như cân, đo, đếm định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quan sát liên tục, lập biểu, sổ theo dõi thành tích cá thể, …
Khả năng sản xuất sữa được xác định bằng cách xác định năng suất sữa trong ngày, lặp lại 4 ngày/tuần, tách dê con vào 5 giờ buổi chiều hôm trước, vắt sữa 2 lần/ngày, cân dê con trước và sau khi bú vét 2 lần/ngày. Sản lượng sữa các tháng = sản lượng sữa trung bình 4 ngày/tuần x 30 ngày. Sản lượng sữa cả chu kỳ = tổng sản lượng sữa các tháng. Thời điểm cạn sữa khi năng suất sữa còn 30% năng suất sữa trung bình tháng thứ nhất.
4.4. Phương pháp xác định khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt của dê:
- Dê được mổ khảo sát vào thời điểm 9-12 tháng tuổi để đánh giá khả năng cho thịt.
- Chọn những con dê 9-12 tháng tuổi có khối lượng trung bình đàn, số lượng tối thiểu 3 con/lần mổ khảo sát:
- Cho dê nhịn đói 24 giờ, cân khối lượng dê trước khi mổ.
- Cắt tiết, bỏ lông và nội tạng để xác định khối lượng móc hàm
- Cắt đầu, 4 chân: Đầu cắt tại vị trí trước xương át lát, chân cắt ở vị trí trước cổ chân, cân xác định khối lượng đầu và chân.
- Tách bỏ toàn bộ nội tạng, cân khối lượng nội tạng, cân khối lượng thịt xẻ (kg).
Khối lượng móc hàm, kg: là khối lượng dê sau khi bỏ lông, nội tạng và tiết
Khối lượng thịt xẻ (kg): là khối lượng dê sau khi bỏ lông da, đầu, 4 chân, nội tạng, tiết
Tỷ lệ móc hàm (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng móc hàm so với khối lượng sống
Tỷ lệ móc hàm (%) = x 100
Tỷ lệ thịt xẻ (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt xẻ so với khối lượng sống
Tỷ lệ thịt xẻ (%) = x 100
Tỷ lệ thịt lọc (%): Là tỷ lệ thịt giữa khối lượng thịt tinh lọc ra từ thân so với khối lượng thịt xẻ
Tỷ lệ thịt lọc (%) = x 100
Như vậy, theo quy định trên thì khả năng cho thịt của dê giống được xác định như sau:
- Dê được mổ khảo sát vào thời điểm 9-12 tháng tuổi để đánh giá khả năng cho thịt.
- Chọn những con dê 9-12 tháng tuổi có khối lượng trung bình đàn, số lượng tối thiểu 3 con/lần mổ khảo sát:
- Cho dê nhịn đói 24 giờ, cân khối lượng dê trước khi mổ.
- Cắt tiết, bỏ lông và nội tạng để xác định khối lượng móc hàm
- Cắt đầu, 4 chân: Đầu cắt tại vị trí trước xương át lát, chân cắt ở vị trí trước cổ chân, cân xác định khối lượng đầu và chân.
- Tách bỏ toàn bộ nội tạng, cân khối lượng nội tạng, cân khối lượng thịt xẻ (kg).
Lưu ý: Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật đối với dê giống của 2 giống dê Bách Thảo và Boer.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?
- Máy điều hòa có phải là hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Thuế suất thuế TTĐB của máy điều hòa là bao nhiêu?
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?