Nghi thức Thứ 6 Tuần Thánh? Lễ Thứ 6 Tuần Thánh có buộc không? Thứ 6 Tuần Thánh gọi là gì? Thứ 6 Tuần Thánh có được nghỉ không?
Nghi thức Thứ 6 Tuần Thánh? Lễ Thứ 6 Tuần Thánh có buộc không? Thứ 6 Tuần Thánh gọi là gì?
Thứ 6 Tuần Thánh hay còn được gọi là Thứ 6 Tốt lành. Thứ 6 Tuần Thánh 2025 rơi vào Thứ Sáu ngày 18/04/2025 (diễn ra vào thứ Sáu trước ngày Lễ Phục Sinh).
Thông thường Nghi thức Thứ 6 Tuần Thánh gồm có 3 phần:
- Thứ nhất: Phụng vụ Lời Chúa.
- Thứ hai: Nghi thức kính thờ Thánh Giá.
- Thứ ba: Nghi thức hiệp lễ.
Mặc dù thứ Sáu Tuần Thánh không cử hành Thánh Lễ, nhưng lại có nghi thức tôn kính Thánh Giá để tưởng niệm cuộc khổ nạn và sự chết của Chúa Giêsu.
Nghi thức này thường được cử hành vào lúc 3 giờ chiều, giờ con Thiên Chúa trút hơi thở trên Thánh Giá. Tuy nhiên, tùy thuộc vào hoàn cảnh mà nghi lễ này có thể cử hành muộn hơn nhưng phải trước 9 giờ tối.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Nghi thức Thứ 6 Tuần Thánh? Lễ Thứ 6 Tuần Thánh có buộc không? Thứ 6 Tuần Thánh gọi là gì? (Hình từ Internet)
Vào Thứ 6 Tuần Thánh người lao động theo đạo Thiên Chúa có được nghỉ không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Đồng thời, căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Đối chiếu với quy định trên thì Thứ 6 Tuần Thánh không thuộc các ngày nghỉ lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.
Do đó, người lao động nói chung và người lao động theo đạo Thiên Chúa nói riêng đều không được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này.
Tuy nhiên, trong trường hợp ngày Thứ 6 Tuần Thánh trùng với ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động vẫn được nghỉ làm hưởng nguyên lương.
Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:
- Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
- Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.
- Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng tại địa phương năm 2025?
- Nhà đầu tư thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài thế nào? Hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định ra sao?
- Cục Phòng vệ thương mại có tên tiếng anh là gì? Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh theo nguyên tắc nào? Nút giao dịch mua bán điện trên thị trường điện?
- Thanh tra Bộ Tài chính có chức năng gì? Thanh tra Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra?