Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chống người thi hành công vụ là bao nhiêu theo quy định mới nhất?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chống người thi hành công vụ là bao nhiêu theo quy định mới nhất? Tội chống người thi hành công vụ đi tù mấy năm? Khởi tố vụ án tội chống người thi hành công vụ dựa theo căn cứ nào?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chống người thi hành công vụ là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi chống người thi hành công vụ như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;

+ Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

+ Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;

+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

+ Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.

Ngoài ra, người vi phạm buộc xin lỗi công khai đối với người thi hành công vụ đó.

Như vậy, hành vi chống người thi hành công vụ bị xử lý vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy theo mức độ.

Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

- Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

- Trục xuất.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chống người thi hành công vụ là bao nhiêu theo quy định mới nhất?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chống người thi hành công vụ là bao nhiêu theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)

Tội chống người thi hành công vụ đi tù mấy năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:

Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, tội chống người thi hành công vụ tùy vào mức độ mà có các mức phạt tù khác khau, cụ thể:

Khung 1: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

- Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khởi tố vụ án tội chống người thi hành công vụ dựa theo căn cứ nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.

Như vậy, chỉ được khởi tố vụ án hình sự tội chống người thi hành công vụ khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

- Tố giác của cá nhân;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

- Người phạm tội tự thú.

Chống người thi hành công vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chống người thi hành công vụ là bao nhiêu theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe có phải là chống người thi hành công vụ hay không? Bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?
Pháp luật
Hành vi nào bị coi là chống người thi hành công vụ? Chống người thi hành công vụ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ có vi phạm pháp luật không? Người đe dọa dùng vũ lực sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người thi hành công vụ bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? 06 biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ?
Pháp luật
Hành vi chống người thi hành công vụ là gì? Nguyên tắc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ?
Pháp luật
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội chống người thi hành công vụ là bao lâu?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ là gì? Phối hợp, hỗ trợ trong xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ xảy ra như thế nào?
Pháp luật
Bắt người nhưng không có lệnh, đánh trả lại có phải là tội chống người thi hành công vụ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chống người thi hành công vụ
12 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào