Mức lương thử việc của người lao động có bắt buộc phải thấp hơn mức lương chính thức theo quy định pháp luật?

Cho tôi hỏi, mức lương thử việc của người lao động có bắt buộc phải thấp hơn mức lương chính thức theo quy định pháp luật? Thời gian thử việc của người lao động có được dùng để tính ngày nghỉ hằng năm hay không? Người sử dụng lao động có phải thông báo bằng văn bản kết quả thử việc cho người lao động thử việc hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của anh M (Đồng Tháp).

Mức lương thử việc của người lao động có bắt buộc phải thấp hơn mức lương chính thức theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương thử việc như sau:

Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về mức lương thử việc. Tuy nhiên, pháp luật giới hạn mức lương thử việc do hai bên thỏa thuận ít nhất phải bằng 85% mức lương công việc đó.

Do đó, mức lương thử việc của người lao động không bắt buộc phải thấp hơn lương chính thức của công việc đó bởi các bên có thể thỏa thuận mức lương thử việc bằng với mức lương chính thức. Điều này vẫn đảm bảo quy định của pháp luật về tiền lương thử việc.

Mức lương thử việc của người lao động có bắt buộc phải thấp hơn mức lương chính thức theo quy định pháp luật?

Mức lương thử việc của người lao động có bắt buộc phải thấp hơn mức lương chính thức theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Thời gian thử việc của người lao động có được dùng để tính ngày nghỉ hằng năm hay không?

Thời gian thử việc của người lao động do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian thử việc được dùng để tính ngày nghỉ hằng năm của người lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

Người sử dụng lao động có phải thông báo bằng văn bản kết quả thử việc cho người lao động thử việc hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kết thúc thời gian thử việc cụ thể như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động thử việc. Pháp luật không đặt ra yêu cầu cụ thể về hình thức của thông báo này.

Do đó, người sử dụng lao động chỉ cần đảm bảo việc thông báo kết quả thử việc cho nhân viên, không bắt buộc phải bằng hình thức văn bản.

Tùy thuộc vào quy chế, cách thức làm việc mà người sử dụng lao động sẽ có cách thức thông báo kết quả thử việc tới nhân viên phù hợp: thông báo trực tiếp, thông báo bằng văn bản,...

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời gian thử việc của người lao động tối đa bao nhiêu tháng? Mức lương thử việc được tính như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo về việc tổ chức nghỉ mát cho nhân viên công ty? Người lao động có bắt buộc phải đi du lịch với công ty?
Pháp luật
Người lao động dôi dư của cơ quan sau sáp nhập xã, bỏ cấp huyện được giải quyết như thế nào theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Mẫu thông báo cấm sử dụng điện thoại và ăn uống trong giờ làm việc áp dụng cho người lao động? Tải mẫu?
Pháp luật
Stt chia tay đồng nghiệp đi công tác xa cảm động? Stt chia tay đồng nghiệp ngắn? Không sử dụng người lao động đi công tác xa khi nào?
Pháp luật
Từ 15/04/2025 tiền lương của Giám đốc DNNN không được quá 10 lần tiền lương bình quân của người lao động đúng không?
Pháp luật
Kỳ hạn trả lương được quy định như thế nào? Việc chậm trả lương cho người lao động bị phạt không? Mức xử phạt quy định bao nhiêu?
Pháp luật
Buộc người lao động đi làm vào ngày nghỉ và chuyển đổi nghỉ bù sang ngày làm việc khác có được không? Kỳ hạn trả lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc năm 2025: Hướng dẫn Mẫu phiếu thông tin mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Sử dụng Quỹ đại diện, bảo vệ người lao động của công đoàn theo Quyết định 1408 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,441 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào