Mẫu hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP mới nhất là mẫu nào? Tải hợp đồng về ở đâu?
- Mẫu hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP mới nhất là mẫu nào? Tải hợp đồng về ở đâu?
- Thời hạn xây dựng hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP là khi nào?
- Kinh phí xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP được lấy từ nguồn nào?
- Khi nào thành lập ban chủ nhiệm chương trình PPP?
Mẫu hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP mới nhất là mẫu nào? Tải hợp đồng về ở đâu?
Mẫu hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP mới nhất là Mẫu D2-HĐ-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2017/TT-BKHCN
Tải về Mẫu hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP mới nhất
Thời hạn xây dựng hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP là khi nào?
Theo Điều 13 Thông tư 11/2017/TT-BKHCN quy định như sau:
Xây dựng hợp đồng đối tác công - tư
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đề án khung chương trình PPP được phê duyệt, cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của các đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan trao đổi, thống nhất xây dựng nội dung hợp đồng đối tác công - tư thành lập chương trình PPP theo quy định tại Mẫu D2-HĐ-PPP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đề án khung chương trình PPP được phê duyệt, cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của các đối tác công, đối tác tư và các bên liên quan trao đổi, thống nhất xây dựng nội dung hợp đồng đối tác công - tư thành lập chương trình PPP.
Mẫu hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình ppp mới nhất là mẫu nào? Tải hợp đồng về ở đâu? (hình từ internet)
Kinh phí xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP được lấy từ nguồn nào?
Theo Điều 22 Thông tư 11/2017/TT-BKHCN quy định về như sau:
Kinh phí thực hiện chương trình PPP
1. Kinh phí xây dựng đề án khung chương trình PPP; kinh phí hoạt động của hội đồng tư vấn; kinh phí liên quan đến tổ chức xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; kinh phí tổng kết, đánh giá chương trình PPP được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và được áp dụng các định mức chi, phương thức chi như đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Kinh phí hoạt động của ban chủ nhiệm được quy định trong hợp đồng đối tác công - tư do các bên thỏa thuận.
3. Kinh phí của các đối tác công thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được huy động từ các nguồn: ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, dự án khác có mục tiêu phù hợp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4. Kinh phí của đối tác tư đóng góp thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do các đối tác tư tự cân đối phù hợp với quy định pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, các quỹ và các tổ chức, cá nhân khác (không thuộc đối tượng là đối tác công hay đối tác tư) có đóng góp nguồn lực thực hiện chương trình PPP thì nguồn lực đó được tính gộp vào phần đóng góp của đối tác công hoặc đối tác tư tùy theo thỏa thuận của các tổ chức này với các đối tác công, đối tác tư tương ứng.
Như vậy, kinh phí liên quan đến tổ chức xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công tư thành lập chương trình PPP được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và được áp dụng các định mức chi, phương thức chi như đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
Khi nào thành lập ban chủ nhiệm chương trình PPP?
Theo Điều 15 Thông tư 11/2017/TT-BKHCN quy định như sau:
Thành lập ban chủ nhiệm chương trình PPP
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng đối tác công - tư được ký kết, các đối tác công và đối tác tư trao đổi, thống nhất số lượng thành viên phù hợp trong ban chủ nhiệm, đề cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm chương trình PPP (sau đây viết tắt là ban chủ nhiệm) để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định (thông qua đề xuất của cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn).
2. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn phối hợp với ban chủ nhiệm xây dựng quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
3. Cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn có trách nhiệm hỗ trợ ban chủ nhiệm tiến hành giao dịch trong các hoạt động hành chính của chương trình PPP.
Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng đối tác công - tư được ký kết, các đối tác công và đối tác tư trao đổi, thống nhất số lượng thành viên phù hợp trong ban chủ nhiệm, đề cử đại diện tham gia ban chủ nhiệm chương trình PPP để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định (thông qua đề xuất của cơ quan đầu mối quản lý chuyên môn).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?
- Thời điểm tính thuế tự vệ là ngày đăng ký tờ khai hải quan đúng không? Số tiền thuế tự vệ nộp thừa được xử lý như thế nào?
- Giảm giá đến 100% trong Tuần lễ Thương mại điện tử quốc gia và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam Online Friday?