Lừa dối khách hàng theo Điều 193 và 198 Bộ luật Hình sự? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng? Công khai danh tính người lừa dối khách hàng?
Lừa dối khách hàng theo Điều 193 và 198 Bộ luật Hình sự? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng?
Lừa dối khách hàng có thể hiểu là hành vi của người bán hoặc người cung cấp dịch vụ dùng thủ đoạn gian dối trong việc cân, đo, đong, đếm hoặc chất lượng, chủng loại, số lượng, giá cả, xuất xứ... của hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm lừa gạt niềm tin của khách hàng.
✅ Ví dụ 1: Gian lận trong đo lường khi bán hàng
Anh A là chủ một cửa hàng bán gạo. Để thu lợi bất chính, anh A đã can thiệp vào cân điện tử, khiến cho mỗi lần cân, trọng lượng thực tế bị giảm khoảng 0,3 kg so với số hiển thị. Trong vòng 2 tháng, anh A đã bán hàng nghìn kg gạo, gian lận được hàng chục triệu đồng từ khách hàng.
→ Hành vi này cấu thành tội lừa dối khách hàng, vì đã dùng thủ đoạn gian dối về khối lượng hàng hóa để trục lợi.
✅ Ví dụ 2: Bán hàng giả mạo thương hiệu cao cấp
Chị B kinh doanh mỹ phẩm trên mạng. Chị mua số lượng lớn mỹ phẩm không rõ nguồn gốc với giá rẻ, sau đó gắn nhãn mác của thương hiệu nổi tiếng như Chanel, Dior rồi quảng cáo là hàng xách tay Pháp. Nhiều khách hàng tin tưởng và mua với giá cao.
→ Hành vi của chị B là lừa dối khách hàng khi cố tình giả mạo nguồn gốc, nhãn hiệu hàng hóa nhằm bán hàng với giá cao hơn thực tế.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành (Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung) thì tội lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015, còn đối với Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 là tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm.
Theo đó, có thể thấy Điều 193 và 198 Bộ luật Hình sự là 2 Điều khoản quy định về 2 tội phạm hoàn toàn khác nhau và người vi phạm cũng sẽ có những khung hình phạt khác nhau. Cụ thể:
(1) Tội lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ có các khung hình phạt như sau:
Khung 1: Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(2) Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm theo Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) sẽ có các khung hình phạt như sau:
Khung 1: Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Buôn bán qua biên giới;
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Lừa dối khách hàng theo Điều 193 và 198 Bộ luật Hình sự? Ví dụ về tội lừa dối khách hàng? (Hình từ Internet)
Có công khai danh tính người bán hàng online nếu lừa dối khách hàng không? Việc công khai được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh; hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh;
Đồng thời, căn cứ Điều 24 Nghị định 55/2024/NĐ-CP quy định về việc công khai, gỡ bỏ thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng như sau:
Công khai, gỡ bỏ thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng
1. Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung công bố công khai gồm:
Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Hành vi, địa bàn vi phạm;
Cơ quan ban hành, số, ngày, tháng, năm quyết định xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Thời hạn công bố tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm là 30 ngày kể từ ngày công bố. Hết thời hạn nêu trên, cơ quan đăng tải thông tin sẽ dừng hoặc gỡ bỏ thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo quy định trên, từ ngày 01/07/2024, sẽ công khai danh tính người bán hàng online nếu lừa dối khách hàng.
Việc công khai được thực hiện như sau:
- Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nội dung công bố công khai gồm:
+ Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Hành vi, địa bàn vi phạm.
+ Cơ quan ban hành, số, ngày, tháng, năm quyết định xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Thời hạn công bố tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm là 30 ngày kể từ ngày công bố. Hết thời hạn nêu trên, cơ quan đăng tải thông tin sẽ dừng hoặc gỡ bỏ thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải ra sao?
- Đàm phán thỏa thuận thương mại đối ứng là gì? Hiệp định BTA: Quy định về Hành động Khẩn cấp đối với Nhập khẩu?
- Sau sáp nhập tỉnh sẽ đề xuất 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới cho cán bộ công chức đúng không?
- Mẫu hợp đồng ủy quyền nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự? Ủy quyền cho người khác nộp đơn khởi kiện được hay không?
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn ra sao? Những hành vi nào bị nghiêm cấm?