Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping do ai ban hành và gồm những nội dung gì? Quyết định xử lý vi phạm được ban hành khi nào?

Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping do ai ban hành và gồm những nội dung gì? Nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, Quyết định xử lý vi phạm được ban hành khi nào? Nội dung câu hỏi của anh Ngọc Hưng tại Hải Phòng.

Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping do ai ban hành và gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping như sau:

Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping
1. Căn cứ Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) ban hành kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping.
2. Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hành vi vi phạm doping;
b) Đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm doping;
c) Đề xuất hình thức xử lý vi phạm doping.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Giám đốc Trung tâm Doping, và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) có trách nhiệm gửi kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping đến vận động viên, đơn vị sử dụng vận động viên, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý vận động viên, cơ quan yêu cầu kiểm tra doping, Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Theo quy định trên, căn cứ Hồ sơ đánh giá mức độ vi phạm doping, Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) ban hành kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping.

Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Xác định hành vi vi phạm doping;

- Đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm doping;

- Đề xuất hình thức xử lý vi phạm doping.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Giám đốc Trung tâm Doping, và Y học thể thao hoặc Trưởng ban tổ chức giải (đối với trường hợp phát hiện doping trong giải đấu) có trách nhiệm gửi kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping đến vận động viên, đơn vị sử dụng vận động viên, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia quản lý vận động viên, cơ quan yêu cầu kiểm tra doping, Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

đánh giá doping

Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping (Hình từ Internet)

Nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, Quyết định xử lý vi phạm được ban hành khi nào?

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội như sau:

Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm quyền, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý vi phạm bao gồm: Hình thức xử phạt, thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên đoàn, hiệp hội.
2. Quyết định xử lý vi phạm của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia được gửi đến vận động viên, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Doping và Y học thể thao và các cơ quan liên quan theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về hoạt động tập luyện, thi đấu và công tác chuyên môn khác của vận động viên trong thời gian bị kỷ luật.

Theo đó, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm quyền, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý vi phạm bao gồm:

- Hình thức xử phạt;

- Thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên đoàn, hiệp hội.

Vận động viên có quyền khiếu nại quyết định xử lý vi phạm trong bao nhiêu ngày từ ngày nhận được quyết định?

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về việc khiếu nại như sau:

Khiếu nại
1. Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm, vận động viên, cá nhân và tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại chuyên môn đối với quyết định miễn trừ do điều trị, quyết định xử lý vi phạm.
2. Khi có khiếu nại chuyên môn, Tổng cục Thể dục thể thao thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại để giải quyết theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính trong hoạt động phòng, chống doping được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Như vậy, trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vi phạm, vận động viên có quyền khiếu nại chuyên môn đối với quyết định xử lý vi phạm.

Vi phạm doping
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được giao trách nhiệm lấy mẫu xét nghiệm doping phải đáp ứng điều kiện gì? Kết quả xét nghiệm doping được thông báo đến ai?
Pháp luật
Mục tiêu thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng chống doping trong hoạt động thể thao là gì?
Pháp luật
Phòng chống doping trong hoạt động thể thao được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Cơ quan nào có trách nhiệm lấy mẫu xét nghiệm doping?
Pháp luật
Kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping do ai ban hành và gồm những nội dung gì? Quyết định xử lý vi phạm được ban hành khi nào?
Pháp luật
Hội đồng đánh giá mức độ vi phạm doping được thành lập trong trường hợp nào? Hội đồng có tối đa bao nhiêu thành viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm doping
577 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm doping
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào