Hứa tặng cho tài sản là bất động sản nhưng không thực hiện thì có vi phạm quy định pháp luật không?
Hứa tặng cho tài sản là bất động sản nhưng không thực hiện thì có vi phạm quy định pháp luật không?
Việc về việc tặng cho bất động sản được quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Bên cạnh đó, tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
...
Theo quy định thì việc tặng cho tài sản là bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì cần phải xác định việc hứa tặng cho bất động sản của bạn có lập thành văn bản và công chứng theo quy định hay chưa.
Trường hợp việc tặng cho đã thực hiện đúng quy định nhưng người còn lại không thực hiện việc tặng cho nhưng những gì đã cam kết trong văn bản thì sẽ là hành vi trái pháp luật.
Khi này bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để giành lại quyền lợi hợp pháp về mình.
Tuy nhiên, nếu việc hứa tặng cho tài sản là bất động sản giữa bạn và người còn lại chỉ thực hiện bằng lời nói hoặc có lập thành văn bản nhưng không thực hiện công chứng, thực thực hoặc đăng ký thì không có cơ sở để khởi kiện và người kia cũng sẽ không vi phạm quy định pháp luật.
Hứa tặng cho tài sản là bất động sản nhưng không thực hiện thì có vi phạm quy định pháp luật không? (Hình từ Internet)
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản mới nhất hiện nay?
Hiện tại không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng tặng cho tài sản. Tuy nhiên theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Do đó, các bên (bên tặng và bên nhận) có thể tự mình thỏa thuận nội dung trong hợp đồng tặng cho tài sản.
Ngoài ra, theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Có thể tham khảo mẫu hợp đồng tặng cho tài sản sau:
Có thể khởi kiện việc không thực hiện hứa tặng cho tài sản là bất động sản tại Tòa án nhân dân cấp nào?
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
...
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
...
Như vậy, trong trường hợp có tranh chấp dân sự đối với hợp đồng tặng cho tài sản thì cá nhân có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú để giải quyết vụ việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?