Hội đã được thành lập trước năm 1975 nhưng không hoạt động có tự chấm dứt giải thể hội hay không?

Hiệp hội thành lập trước năm 1975 mà không hoạt động nữa, giải tán hội thì liệu giải tán như thế là tự giải thế hay mình cần làm gì không? Và có luật nào quy định sau bao lâu không hoạt động thì sẽ chấm dứt hay không?

Hội đã được thành lập trước năm 1975 nhưng không hoạt động có tự chấm dứt giải thể hội không?

Căn cứ Điều 20, Điều 21 Nghị định 258-TTg năm 1957 hướng dẫn Luật quyền lập hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành (văn bản có hiệu lực thời điểm năm 1970) quy định:

"Điều 20. – Khi hội tự giải tán theo điều lệ thì việc thanh toán tài sản phải theo đúng điều lệ và phải được cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây duyệt trước khi tiến hành.
Điều 21. – Khi hội đã bị giải tán hoặc tự giải tán thì:
1) Trong hạn 10 ngày kể từ ngày hội quyết định tự giải tán hoặc từ ngày nhận được quyết định của chính quyền giải tán hội, Ban chấp hành phải đăng bản công bố quyết định giải tán hội trên một tờ báo hàng ngày, hoặc nếu ở địa phương không có báo hàng ngày, thì phải yết thị bản công bố ấy tại Ủy ban Hành chính các nơi có trụ sở hội và chi nhánh.
2) Trong hạn 10 ngày kể từ ngày đã thanh toán xong tài sản của hội, Ban chấp hành phải nộp tất cả giấy tờ sổ sách của hội cho cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây."

Theo đó, khi hội tự giải tán theo Điều lệ phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt trước khi tiến hành.

Tuy nhiên Nghị định 258-TTg năm 1957 hiện đã hết hiệu lực và văn bản thay thế đang có hiệu lực là Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội thì không có quy định về giải tán hội hay tự giải tán hội. Vì vậy hiện nay hội muốn giải thể thì phải thực hiện theo thủ tục tại Nghị định này.

Hội đã được thành lập trước năm 1975 nhưng không hoạt động có tự chấm dứt giải thể hội hay không?

Hội đã được thành lập trước năm 1975 nhưng không hoạt động có tự chấm dứt giải thể hội hay không?

Giải thể hội được thực hiện trong trường hợp nào?

Tại quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2010/NĐ-CP thì có các trường hợp giải thể hội bao gồm:

- Tự giải thể theo các trường hợp quy định tại Điều 26 Nghị định này gồm:

+ Hết thời hạn hoạt động;

+ Theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;

+ Mục đích đã hoàn thành.

- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể. Cụ thể theo Điều 29 Nghị định này như sau:

+ Hội không hoạt động liên tục mười hai tháng;

+ Khi có nghị quyết của đại hội về việc hội tự giải thể mà ban lãnh đạo hội không chấp hành;

+ Hoạt động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Như vậy dù không còn quy định nhưng hội tự giải tán và ngưng hoạt động trong vòng 12 tháng liên tục thì sẽ bị cho giải thể.

Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép giải thể hội?

Cơ quan có thẩm quyền cho phép giải thể anh tham khảo Điều 14 Nghị định 45/2010/NĐ-CP như sau:

"Điều 14. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã."

Khi giải thể hội thì tài sản, tài chính của hội được giải quyết như thế nào?

Khi giải thể hội thì tài sản, tài chính của hội được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 45/2010/NĐ-CP như sau:

"Điều 31. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia, tách
1. Hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội."
Giải thể hội
Giải thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty làm ăn thua lỗ, nợ nần có được xin giải thể không?
Pháp luật
Hội tự giải thể trong trường hợp nào? Hồ sơ giải thể Hội từ ngày 26/11/2024 theo Nghị định 126 gồm những gì?
Pháp luật
Điều kiện để tiến hành giải thể doanh nghiệp là gì? Trình tự thủ tục để giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào trong Luật doanh nghiệp?
Pháp luật
Hội đã được thành lập trước năm 1975 nhưng không hoạt động có tự chấm dứt giải thể hội hay không?
Pháp luật
Mẫu Thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể/chấm dứt tồn tại theo quy định mới nhất năm 2022?
Pháp luật
Doanh nghiệp công bố giải thể thì phải chi trả những khoản tiền nào cho người lao động? Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể?
Pháp luật
Doanh nghiệp không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không thực hiện đúng cam kết thể hiện trong đề án được phê duyệt thì có bị giải thể, chấm dứt hoạt động không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào? Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải thể hội
1,322 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải thể hội Giải thể

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải thể hội Xem toàn bộ văn bản về Giải thể

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào