Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng sẽ được thực hiện như thế nào?
Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng sẽ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng
1. Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải tuân thủ các nội dung quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật có liên quan về cấp tín dụng. Các nội dung khác về nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng thực hiện theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng bằng ngoại tệ phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng ngân hàng, các quy định của pháp luật về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của ngân hàng.
3. Khi thực hiện thu nợ gốc, lãi và phí bằng ngoại tệ trong nghiệp vụ thư tín dụng, trường hợp khách hàng không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ, khách hàng được mua ngoại tệ tại ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ tại ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải thực hiện bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng. Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ cho khách hàng trong trường hợp có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó có nhu cầu.
...
Như vậy, đối với hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng sẽ được được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phải tuân thủ các nội dung quy định tại Thông tư 21/2024/TT-NHNN, các quy định của pháp luật có liên quan về cấp tín dụng.
Các nội dung khác về nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng thực hiện theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng sẽ được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng có phải được lập bằng tiếng Việt?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Sử dụng ngôn ngữ
1. Thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ Luật Dân sự hoặc được lập qua mạng thông tin liên lạc quốc tế. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thỏa thuận cấp tín dụng phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.
2. Đối với các tài liệu khác trong nghiệp vụ thư tín dụng (ngoài thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng), các ngân hàng được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài theo tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng khi thực hiện. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của ngân hàng hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực và được đính kèm bản tiếng nước ngoài.
Theo đó, thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 hoặc được lập qua mạng thông tin liên lạc quốc tế.
Số dư nghiệp vụ tín dụng được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Theo đó, số dư nghiệp vụ thư tín dụng được pháp luật quy định như sau:
- Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành thư tín dụng, số dư xác nhận thư tín dụng, số dư thương lượng thanh toán, số dư hoàn trả hoặc cam kết hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
- Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan được tính từ ngày phát hành thư tín dụng, xác nhận thư tín dụng, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biên bản bàn giao thiết bị khi nghỉ việc là gì? Mẫu Biên bản bàn giao thiết bị khi nghỉ việc của người lao động?
- Tử vi là gì? Lá số tử vi là gì? Xem tử vi là gì? Xem tử vi có phải là mê tín dị đoan hay không?
- Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc được lập, bảo quản, lưu trữ thế nào theo Thông tư 03/2025?
- Mẫu biên bản hoàn trả mặt bằng văn phòng, nhà cho thuê? Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công?
- Có được gia hạn nộp thuế trong trường hợp không bị thiệt hại vật chất vì lý do bất khả kháng? Hồ sơ gia hạn nộp thuế?