Hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cho tôi hỏi hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Lê Hoàng ở Đồng Tháp.

Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

Chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
...

Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.

Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự được quy định tại khoản 2 Điều 23 nêu trên.

Ủy ban thường vụ Quốc hội

Ủy ban thường vụ Quốc hội (Hình từ Internet)

Hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri như sau:

Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan có thẩm quyền trình Quốc hội.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan khác có thẩm quyền báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này trình bày báo cáo;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Quốc hội.

Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan có thẩm quyền trình Quốc hội.

Việc xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo trình tự được quy định tại khoản 3 Điều 31 nêu trên.

Hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri như sau:

Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Theo đó, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Việc xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự được quy định tại khoản 3 Điều 74 nêu trên.

Ủy ban thường vụ Quốc hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trước Chính phủ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam không?
Pháp luật
Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch nước không? Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền ra lệnh khám xét nơi ở của đại biểu Quốc hội không?
Pháp luật
Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một? Đảng đoàn Quốc hội họp định kỳ vào thời gian nào?
Pháp luật
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không theo quy định?
Pháp luật
Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội được hưởng chế độ phụ cấp phục vụ đúng không? Nếu có mức hưởng bao nhiêu?
Pháp luật
Ủy ban thường vụ Quốc hội có được sử dụng con dấu có hình Quốc huy không? Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội?
Pháp luật
Ủy ban thường vụ Quốc hội họp công khai có đúng không? Nếu UBTVQH họp riêng thì sẽ do ai quyết định?
Pháp luật
Phiên họp thường kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội được bắt đầu vào khoảng thời gian nào trong tháng?
Pháp luật
Hình thức hoạt động chủ yếu của Ủy ban thường vụ Quốc hội là hình thức nào theo Nghị quyết 1075?
Pháp luật
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban thường vụ Quốc hội
1,984 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban thường vụ Quốc hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban thường vụ Quốc hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào