Trang phục của Thanh tra viên gồm những gì? Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra được lấy từ đâu?
Trang phục của Thanh tra viên gồm những gì?
Căn cứ Nghị định 43/2023/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022.
Trang phục của Thanh tra viên được quy định tại Điều 13 Nghị định 43/2023/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Trang phục thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm.
2. Trang phục của Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra cho Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra.
5. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trang phục của Thanh tra viên bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm.
Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang phục thanh tra.
Đối với Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan CAND, người làm công tác cơ yếu thì trang phục được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Trang phục của Thanh tra viên gồm những gì? Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra được lấy từ đâu? (Hình từ Internet)
Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra được lấy từ đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:
Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra
1. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra cho Thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm. Đối với cơ quan thuộc Chính phủ thì thực hiện theo cơ chế tài chính của cơ quan đó theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp thẻ thanh tra, trang phục thanh tra, số lượng chủng loại trang phục thanh tra đến niên hạn theo quy định để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí cho việc may, sắm trang phục thanh tra và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hàng năm. Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
Như vậy, kinh phí may, sắm trang phục thanh tra được lấy từ ngân sách nhà nước tại cơ quan thanh tra.
Đối với cơ quan thuộc Chính phủ thì thực hiện theo cơ chế tài chính của cơ quan đó theo quy định của pháp luật.
Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:
Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên
1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:
a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.
Nghị định 43/2023/NĐ-CP được áp dụng kể từ ngày 15/8/2023.
Xem toàn bộ Nghị định 43/2023/NĐ-CP Tại đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?