Thông tư mới nhất của Bộ Quốc phòng về chế độ, chính sách khi sắp xếp bộ máy 2025 là Thông tư nào?
Thông tư mới nhất của Bộ Quốc phòng về chế độ, chính sách khi sắp xếp bộ máy 2025 là Thông tư nào?
Thông tư mới nhất của Bộ Quốc phòng về chế độ, chính sách khi sắp xếp bộ máy 2025 là Thông tư 19/2025/TT-BQP
Ngày 11/4/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
>> Xem toàn văn Thông tư 19/2025/TT-BQP tại đây
Theo đó, Thông tư 19 2025 Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Nhóm đối tượng được hưởng chế độ, chính sách sau sắp xếp bộ máy Bộ Quốc phòng gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thông tư mới nhất của Bộ Quốc phòng về chế độ, chính sách khi sắp xếp bộ máy 2025 là Thông tư nào? (Hình từ Internet)
Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ
Tại Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BQP quy định cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế đô khi sắp xếp bộ máy Bộ Quốc phòng như sau:
(1) Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại mục (i), (ii); tối đa không quá 60 tháng.
(2) Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm là số năm được tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại mục (i), (ii); nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
(3) Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên, trợ cấp thôi việc hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2025/TT-BQP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; tối đa không quá 60 tháng.
(4) Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2025/TT-BQP thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
(5) Cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu đối với các đối tượng đê tính hưởng chính sách, chê độ nghỉ hưu trước tuồi
(i) Hạn tuổi phục vụ cao nhất
- Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024.
- Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
- Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
(ii) Tuổi nghỉ hưu
- Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
- Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu 2011; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
(iii) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
(iv) Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Tuổi để xác định các trường họp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại mục (i), (ii) được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.
Các trường hợp được và không được nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp bộ máy
Tại Điều 17 Thông tư 19/2025/TT-BQP có nêu rõ trường hợp được và không được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp bộ máy theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trường hợp không được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi
Các trường hợp thuộc các cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy đã giải quyết hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 21/2009/NĐ-CP; Nghị định 151/2016/NĐ-CP và Nghị định 32/2013/NĐ-CP trước ngày 01/01/2025 thì không được thực hiện chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 19/2025/TT-BQP.
(2) Trường hợp được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi
Các trường hợp do sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc thay đổi tổ chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế; đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 21/2009/NĐ-CP; Nghị định 151/2016/NĐ-CP và Nghị định 32/2013/NĐ-CP, đã được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi trước ngày 01/01/2025, hiện đang nghỉ chuẩn bị hưu nhưng đến ngày 01/01/2025 cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 19/2025/TT-BQP.
Riêng đối tượng là sĩ quan thuộc trường hợp nêu trên; hạn tuổi cao nhất làm cơ sở tỉnh hưởng chế độ trợ cấp một lần được thực hiện như sau:
- Nếu được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định nghỉ hưu trước ngày 01/12/2024 (hiện đang nghỉ chuẩn bị hưu) thì hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008;
- Nếu được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định nghỉ hưu từ ngày 01/12/2024 trở đi (hiện đang nghỉ chuẩn bị hưu) thì hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024.
Lưu ý: Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thuộc đối tượng áp dụng thực hiện chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 19/2025/TT-BQP mà không nghỉ chuẩn bị hưu, hưởng lương hưu hằng tháng ngay hoặc nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định thì không được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đổi với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
- Một đối tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau, việc tính hưởng chính sách, chế độ thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
- Đối tượng không đủ điều kiện tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện tái cử tái bổ nhiệm theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 19/2025/TT-BQP; đồng thời, thuộc đối tượng áp dụng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy thì được lựa chọn hưởng chính sách, chế độ cao hơn.
- Đối tượng không đủ điều kiện tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện tái cử tái bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng, nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP và ngược lại.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 theo Nghị quyết 60 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có tên, trụ sở ra sao?
- Điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2? Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng 2?
- Nghị quyết 60-NQ/TW công bố danh sách 34 tỉnh thành sau sáp nhập 2025 dự kiến có tên gọi, trung tâm Chính trị - Hành chính thế nào?
- Cục Việc làm thuộc Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân không? Tên giao dịch quốc tế của Cục Việc làm là gì?
- Kết quả đấu giá biển số xe được thông báo cho người tham gia đấu giá biển số xe thông qua hình thức nào?