Thông tư 20/2025/TT-BCT hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 ra sao?
Thông tư 20/2025/TT-BCT hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 ra sao?
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, Bộ Công thương đã có Thông tư 20/2025/TT-BCT quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025.
TẢI VỀ Thông tư 20/2025/TT-BCT
Theo đó, tại Thông tư 20/2025/TT-BCT lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025
Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu (mã HS 2401) năm 2025 là 75.427 tấn.
Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 được quy định tại Điều 2 Thông tư 20/2025/TT-BCT, cụ thể như sau:
Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 được phân giao cho thương nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan để sản xuất hoặc chế biến nguyên liệu phục vụ sản xuất thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước.
*Trên đây là thông tin về "Thông tư 20/2025/TT-BCT hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 ra sao?"
Thông tư 20/2025/TT-BCT hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 ra sao? (Hình từ Internet)
Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 là khi nào?
Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 được quy định tại Điều 4 Thông tư 20/2025/TT-BCT, cụ thể như sau:
Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025
Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 là kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2025 là kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2025.
Thời điểm tính thuế hải quan là khi nào?
Thời điểm tính thuế hải quan được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
...
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Theo đó, thời điểm tính thuế hải quan được xác định là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Lưu ý:
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Thời hạn nộp thuế hải quan được xác định như thế nào?
Thời hạn nộp thuế hải quan được quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo đó, thời hạn nộp thuế hải quan được xác định như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
+ Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.
Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
+ Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Lưu ý:
Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan 2014 được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cục Hành chính tư pháp là cơ quan nào? Chức năng của Cục Hành chính tư pháp là gì theo Quyết định 673?
- Các loại nhà ở hiện nay? Trường hợp nào thì nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân bị quốc hữu hóa?
- Hồ sơ thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động khám bệnh chữa bệnh năm 2025 theo Quyết định 1330 gồm những gì?
- Xe máy chuyên dùng không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Văn phòng Bộ Tư pháp có chức năng gì? Văn phòng Bộ Tư pháp có con dấu không theo Quyết định 659?