Sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển về đâu? Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân ra sao?

Sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển về đâu? Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân ra sao?

Sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển về đâu?

Thông tin về sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển về đâu dưới đây:

Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển như sau:

Tổ chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều đơn vị hành chính nhập thành 01 đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ, trừ trường hợp đơn vị hành chính mới không tổ chức cấp chính quyền địa phương.

Như vậy, sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của tỉnh mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ, trừ trường hợp đơn vị hành chính mới không tổ chức cấp chính quyền địa phương.

Sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển về đâu? Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân ra sao?

Sáp nhập tỉnh thì Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cũ được điều chuyển về đâu? Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân ra sao? (Hình ảnh Internet)

Số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân ra sao?

Căn cứ Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về số Iượng đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:

(1) Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu;

- Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

- Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

- Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô 2024.

(2) Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

- Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

- Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

- Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

- Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;

- Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cấp huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 40 đại biểu.

(3) Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu; có từ 3.000 dân đến 4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

- Xã, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

- Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.

Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân thế nào?

Căn cứ Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:

- Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; trường hợp không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri; chịu sự giám sát của cử tri.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề, phiên họp kín hoặc phiên họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.

- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

- Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân.

Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

Đại biểu Hội đồng nhân dân
Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sáp nhập tỉnh 2025 mới nhất: Đặt tên tỉnh, chọn trung tâm hành chính mới khi sáp nhập các tỉnh thành ra sao?
Pháp luật
Nghị quyết sáp nhập tỉnh còn 63 tỉnh thành? Danh sách 57 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương mới nhất 2025?
Pháp luật
Danh sách các tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh thành 2025 được thông qua và vận hành từ ngày nào theo Công văn 43?
Pháp luật
Bản đồ Việt Nam sau khi sáp nhập tỉnh theo Thông tư 28 từ ngày 28 5 2025 được thành lập dựa trên tài liệu nào?
Pháp luật
Sáp nhập 63 tỉnh thành mới nhất: Tổ chức chính quyền địa phương hai cấp theo dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi)?
Pháp luật
Sáp nhập còn 33 tỉnh thành Việt Nam tại Nghị quyết 245-NQ/TW ngày 20/9/1975 gồm những địa phương nào?
Pháp luật
Lộ trình sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam mới nhất 2025? Rút ngắn thời gian hoàn thiện tờ trình, đề án sáp nhập tỉnh, xã ra sao?
Pháp luật
Sáp nhập 63 tỉnh thành: Phương án sáp nhập, kết quả sáp nhập, bản đồ sáp nhập được nêu rõ như thế nào trong đề án sáp nhập tỉnh?
Pháp luật
Nghiên cứu sáp nhập tỉnh: Danh sách 57 tỉnh của Việt Nam mới nhất trước khi nghiên cứu, định hướng sáp nhập theo Kết luận 126?
Pháp luật
Bản đồ 34 tỉnh sau sáp nhập tại Việt Nam được lan truyền trên mạng xã hội không đúng sự thật có bị phạt hành chính? Bản đồ phương án sáp nhập tỉnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại biểu Hội đồng nhân dân
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
64 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại biểu Hội đồng nhân dân Sáp nhập tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đại biểu Hội đồng nhân dân Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào