Mẫu số hiệu công chức Quản lý thị trường 63 tỉnh thành từ ngày 20/01/2024 theo Thông tư mới nhất?
- Mẫu số hiệu công chức Quản lý thị trường 63 tỉnh thành từ ngày 20/01/2024 theo Thông tư mới nhất?
- Thủ tục cấp số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024 được quy định như thế nào?
- Ai có thẩm quyền thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024?
Mẫu số hiệu công chức Quản lý thị trường 63 tỉnh thành từ ngày 20/01/2024 theo Thông tư mới nhất?
Thông tư 25/2023/TT-BCT được ban hành ngày 30/11/2023 quy định số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BCT quy định mẫu số hiệu công chức Quản lý thị trường 63 tỉnh thành từ ngày 20/01/2024 như sau:
(1) Số hiệu công chức thuộc cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương: TW-QLTT (dãy số tự nhiên được cấp cho công chức).
Ví dụ: TW-QLTT026
(2) Số hiệu công chức thuộc cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh: (Mã số Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh)-QLTT (dãy số tự nhiên được cấp cho công chức).
Ví dụ: T01-QLTT012
Mã số cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:
Theo đó, từ ngày 20/01/2024 mẫu số hiệu công chức Quản lý thị trường 63 tỉnh thành được quy định như trên.
Mẫu số hiệu công chức Quản lý thị trường 63 tỉnh thành từ ngày 20/01/2024 theo Thông tư mới nhất? (Hình từ Internet)
Thủ tục cấp số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024 được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BCT quy định thủ tục cấp số hiệu công chức như sau:
Thủ tục cấp số hiệu công chức
1. Hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp số hiệu công chức của cơ quan Quản lý thị trường nơi công chức được tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái (sau đây gọi chung là tiếp nhận);
b) 01 (một) bản sao được chứng thực quyết định tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường.
2. Thủ tục cấp số hiệu:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công chức được tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương, Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Quản lý thị trường lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công chức được tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức đối với công chức của đơn vị đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định cấp số hiệu cho công chức được đề nghị.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024 bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị cấp số hiệu công chức của cơ quan Quản lý thị trường nơi công chức được tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái (sau đây gọi chung là tiếp nhận).
- 01 (một) bản sao được chứng thực quyết định tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường.
Thủ tục cấp số hiệu từ ngày 20/01/2024 bao gồm các bước sau:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công chức được tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương, Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Quản lý thị trường lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công chức được tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức đối với công chức của đơn vị đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định cấp số hiệu cho công chức được đề nghị.
Ai có thẩm quyền thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024?
Tại Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-BCT quy định các trường hợp bị thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024:
Thu hồi số hiệu công chức
1. Số hiệu công chức được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Công chức chuyển sang làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường khác hoặc cơ quan, tổ chức khác
b) Công chức nghỉ hưu, thôi việc, bị buộc thôi việc hoặc các trường hợp khác không còn làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền có quyết định hoặc văn bản xác nhận đối với công chức thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định thu hồi số hiệu công chức.
3. Công chức thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không được sử dụng số hiệu công chức kể từ ngày quyết định hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực.
Theo đó, số hiệu công chức được thu hồi trong các trường hợp sau:
- Công chức chuyển sang làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường khác hoặc cơ quan, tổ chức khác
- Công chức nghỉ hưu, thôi việc, bị buộc thôi việc hoặc các trường hợp khác không còn làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Bên cạnh đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường là người có thẩm quyền quyết định thu hồi số hiệu công chức.
*Lưu ý: Thông tư 25/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2024
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?
- Quán net được mở đến mấy giờ? Quán net không được hoạt động từ 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau đúng không?
- Thành viên trong nhóm người sử dụng đất muốn chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì xử lý như thế nào?
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?