Lực lượng Quản lý thị trường được trang bị những phương tiện làm việc nào để phục vụ cho công việc?
- Lực lượng Quản lý thị trường được trang bị những phương tiện làm việc nào để phục vụ cho công việc?
- Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được bố trí từ những nguồn nào?
- Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục, biển hiệu, cấp hiệu đối với công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường được quy định thế nào?
Lực lượng Quản lý thị trường được trang bị những phương tiện làm việc nào để phục vụ cho công việc?
Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2022/NĐ-CP như sau:
Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường
1. Phương tiện làm việc phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường gồm: Xe ô tổ chức danh theo quy định; xe ô tô phục vụ công tác chung; xe ô tô chuyên dùng: xe ô tô tải, xe ô tô bán tải, xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe ô tô trang bị phòng thí nghiệm, xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù; xe mô tô; xuồng cao tốc; máy bộ đàm, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo yêu cầu công tác và theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quản lý, sử dụng phù hợp với yêu cầu công tác, tiêu chuẩn, định mức và phân cấp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, theo quy định thì phương tiện làm việc phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường bao gồm:
(1) Xe ô tổ chức danh theo quy định;
(2) Xe ô tô phục vụ công tác chung;
(3) Xe ô tô chuyên dùng: xe ô tô tải, xe ô tô bán tải, xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe ô tô trang bị phòng thí nghiệm, xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù;
(4) Xe mô tô;
(5) Xuồng cao tốc;
(6) Máy bộ đàm, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng;
(7) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo yêu cầu công tác và theo quy định của pháp luật.
Lực lượng Quản lý thị trường được trang bị những phương tiện làm việc nào để phục vụ cho công việc? (Hình từ Internet)
Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được bố trí từ những nguồn nào?
Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc được quy định tại Điều 14 Nghị định 33/2022/NĐ-CP như sau:
Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường
Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc, công cụ hỗ trợ, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hàng năm hoặc theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định, kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được bố trí từ:
(1) Dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hàng năm hoặc theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc;
(2) Từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục, biển hiệu, cấp hiệu đối với công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 33/2022/NĐ-CP quy định thì tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục, biển hiệu, cấp hiệu đối với công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp bao gồm:
(1)Áo sơ mi ngắn tay được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc /01 công chức.
(2) Áo sơ mi dài tay được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công chức.
Áo sơ mi mặc trong áo khoác được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc mỗi loại /01 công chức.
(3) Áo khoác cho nam và áo khoác cho nữ: 01 chiếc/02 năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 02 chiếc/01 công chức.
(4) Áo măng tô: 01 chiếc/04 năm/01 công chức; áo gi-lê và áo gió: 01 chiếc/02 năm/01 công chức; áo bông: 01 chiếc/04 năm/01 công chức.
(5) Quần âu cho nam: 02 chiếc/01 năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc/01 công chức.
(6) Quần âu hoặc chân váy cho nữ: 02 chiếc/01 năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 04 chiếc/01 công chức.
(7) Cà vạt: 01 chiếc/02 năm/01 công chức.
Trường hợp cấp lần đầu được cấp: 02 chiếc/01 công chức.
(8) Mũ kê-pi (nam), mũ mềm (nữ), mũ bông và phù hiệu gắn cành tùng: 01 chiếc/04 năm/01 công chức.
(9) Biển hiệu: 02 chiếc/01 công chức.
Trường hợp biển hiệu bị hỏng hoặc bị mất được cấp thay thế.
(10) Cấp hiệu: 02 bộ/01 công chức.
Trường hợp công chức có sự thay đổi về chức vụ lãnh đạo, ngạch công chức hoặc cấp hiệu bị hỏng, bị mất được cấp cấp hiệu thay thế.
(11) Các loại trang phục khác:
- Thắt lưng: 01 chiếc/01 năm/01 công chức;
- Giày da: 01 đôi/01 năm/01 công chức;
- Tất: 04 đôi/01 năm/01 công chức;
- Mũ bảo hiểm dùng đi xe máy: 01 chiếc/02 năm/01 công chức;
- Cặp tài liệu: 01 chiếc/02 năm/01 công chức.
Lưu ý: Căn cứ vào đặc thù về điều kiện thời tiết tại từng khu vực, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định việc chuyển đổi việc cấp phát áo khoác, áo măng tô, áo gió, áo bông sang trang phục khác cho công chức nhưng không được vượt quá đơn giá trang phục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?