Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm là gì? Hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm là gì? Hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Trung đến từ Quảng Bình.

Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm trong khoản vay nước ngoài là gì?

Căn cứ vào Điều 38 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm
1. Khoản nhận nợ (nếu có) giữa bên đi vay và bên bảo đảm là khoản nợ mà bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên bảo đảm sau khi bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo các thỏa thuận giữa bên đi vay, bên bảo đảm, bên cho vay liên quan đến khoản vay nước ngoài (sau đây gọi tắt là “khoản nhận nợ”).
2. Khoản nhận nợ tối đa không vượt quá số tiền tương đương với nghĩa vụ nợ theo thỏa thuận vay nước ngoài đã được thực hiện thông qua thực thi các biện pháp bảo đảm.
3. Trường hợp bên đi vay và bên bảo đảm là người cư trú có thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ, nội dung thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ phải phù hợp với quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự.
4. Trường hợp bên đi vay và bên bảo đảm là người không cư trú có thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ, tổng số tiền lãi, phí mà bên đi vay trả cho bên bảo đảm quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên tổng số tiền khoản nhận nợ không vượt quá lãi suất áp dụng cho số tiền vay chậm thanh toán quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài có biện pháp bảo đảm.
5. Việc thỏa thuận đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán khoản nhận nợ trên lãnh thổ phải phù hợp với quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo như quy định trên thì khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm chính là khoản nợ mà bên đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bên bảo đảm khi mà bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo thỏa thuận liên quan đến khoản vay nước ngoài.

Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm là gì? Hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm là gì? Hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 39 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Hoàn trả khoản nhận nợ
1. Bên đi vay thực hiện hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm trên cơ sở xuất trình cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản:
a) Thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài;
b) Thỏa thuận của các bên về nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ của bên đi vay đối với bên bảo đảm;
c) Chứng từ chứng minh việc bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài (sao chứng từ chuyển tiền chứng minh bên bảo lãnh đã trả nợ thay cho bên đi vay, chứng từ chứng minh số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm đã chuyển qua ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm, chứng từ chứng minh việc chuyển giao tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ);
d) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.
2. Việc hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài. Trường hợp đồng tiền thanh toán khoản nhận nợ khác với đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có thể thực hiện thông qua một tài khoản khác mở tại cùng ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay.

Theo như quy định trên thì bên đi vay sẽ thực hiện hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.

Bên đi vay thực hiện chế độ báo cáo với khoản vay tự vay, khoản vay tự trả như thế nào?

Căn cứ vào Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, hàng tháng chậm nhất là ngày 5 của tháng tiếp theo trong kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo định kỳ thông qua hình thức trực tuyến về các khoản vay ngắn, trung và dài hạn trên Trang điện tử.

Khoản vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong 03 trường hợp nào từ ngày 15/8/2023?
Pháp luật
Khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành Thư tín dụng của ngân hàng phát hành là gì?
Pháp luật
Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì? Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký theo Thông tư 19?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài trong trường hợp thay đổi thời gian rút vốn không?
Pháp luật
Cách lập báo cáo tình hình thực hiện khoản vay ngắn trung và dài hạn không được Chính phủ bảo lãnh?
Pháp luật
Mẫu công văn xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài? Hướng dẫn ghi một số nội dung trong công văn?
Pháp luật
Bên bảo đảm khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ có bắt buộc phải mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm hay không?
Pháp luật
Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là gì? Giới hạn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài?
Pháp luật
Việc giới hạn vay nước ngoài trong trường hợp để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi đăng ký khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam có bắt buộc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoản vay nước ngoài
2,797 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoản vay nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khoản vay nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào