Diễn văn khai mạc lễ tổng kết năm học 2024 2025? Diễn văn khai mạc lễ bế giảng? Diễn văn khai mạc lễ tổng kết cuối năm?
Diễn văn khai mạc lễ tổng kết năm học 2024 2025? Diễn văn khai mạc lễ bế giảng? Diễn văn khai mạc lễ tổng kết cuối năm?
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 2045/QĐ-BGDĐT năm 2024 quy định Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trong toàn quốc như sau:
Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trong toàn quốc như sau:
1. Tựu trường sớm nhất trước 01 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất trước 02 tuần so với ngày tổ chức khai giảng.
2. Tổ chức khai giảng vào ngày 05 tháng 9 năm 2024.
3. Kết thúc học kỳ I trước ngày 18 tháng 01 năm 2025, hoàn thành chương trình và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2025.
4. Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
...
Như vậy, ngày bế giảng hay tổng kết năm học 2025 chính thức cụ thể sẽ do từng tỉnh, thành phố quyết định. Tuy nhiên, sẽ hoàn thành chương trình và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2025.
Diễn văn khai mạc lễ tổng kết năm học 2024 2025 (Diễn văn khai mạc lễ bế giảng) như sau:
Tải về Mẫu 1
Tải về Mẫu 2
Diễn văn khai mạc lễ tổng kết năm học 2024 2025 (Diễn văn khai mạc lễ bế giảng) tham khảo như trên.
Diễn văn khai mạc lễ tổng kết năm học 2024 2025? Diễn văn khai mạc lễ bế giảng? Diễn văn khai mạc lễ tổng kết cuối năm? (Hình từ Internet)
Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như thế nào?
Căn cứ theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:
- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
(i) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
(ii) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
(iii) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
(iv) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
(2) Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại (i) và (ii) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại (1).
Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT quy định thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên như sau:
(1) Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm:
(i) Thời gian nghỉ hè theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục 2019.
Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập;
(ii) Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội;
(iii) Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên phù hợp, đúng quy định, bảo đảm khung thời gian năm học.
(2) Trường hợp thời gian nghỉ hè và thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ có giai đoạn trùng nhau, ngoài thời gian nghỉ theo quy định tại (ii1) thì thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm:
(i) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định;
(ii) Thời gian nghỉ hè ngoài thời gian nghỉ thai sản (trước hoặc sau thời gian nghỉ thai sản);
(iii) Trường hợp thời gian nghỉ hè quy định tại (ii2) y ít hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì giáo viên được nghỉ thêm một số ngày. Tổng số ngày nghỉ thêm và số ngày nghỉ quy định tại điểm b khoản này bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ thêm được sắp xếp linh hoạt theo thỏa thuận giữa giáo viên với hiệu trưởng.
(3) Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù.
(4) Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
(i) Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bao gồm thời gian nghỉ hè; thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
(ii) Thời gian nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bố trí linh hoạt trong năm học và trong thời gian nghỉ hè của giáo viên để bảo đảm các hoạt động của nhà trường diễn ra bình thường và bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ công tác do cơ quan quản lý các cấp triệu tập (nếu có). Lịch nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Top mẫu viết lưu bút lớp 5 ngắn gọn, ý nghĩa? Cách viết lưu bút lớp 5 cảm động? Viết lưu bút ngắn gọn lớp 5?
- Danh sách nơi trưng bày xá lợi Phật đến ngày 2 6? Điều kiện để đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung bao gồm những gì?
- Lời chia tay của giáo viên chủ nhiệm với học sinh cuối năm học 2024 2025? Lời chia tay của cô giáo chủ nhiệm ngắn gọn?
- Công văn 1372/QLD-MP ngày 19/5/2025 về tăng cường công tác quản lý mỹ phẩm với sản phẩm chống nắng ra sao?
- Xá lợi Phật được gia hạn ở Việt Nam đến ngày nào? Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay được quy định ra sao?