Bộ đề luyện thi Violympic Toán lớp 1 gồm 19 vòng năm học 2023-2024? Thể lệ cuộc thi Violympic năm học 2023-2024?
Bộ đề luyện thi Violympic Toán lớp 1 gồm 19 vòng năm học 2023-2024?
Dưới đây là bộ đề luyện thi Violympic Toán lớp 1 gồm 19 vòng năm học 2023-2024 dành cho học sinh, phụ huynh và giáo viên tham khảo
Tải trọn bộ đề luyện thi Violympic Toán lớp 1 gồm 19 vòng năm học 2023-2024: tại đây
Bộ đề luyện thi Violympic Toán lớp 1 gồm 19 vòng năm học 2023-2024? Thể lệ cuộc thi Violympic năm học 2023-2024? (Hình từ Internet)
Thể lệ cuộc thi Violympic năm học 2023-2024 như thế nào?
Tại Website Violympic đã thông báo thể lệ cuộc thi Violympic năm học 2023-2024 như sau:
1. Đối tượng
Tất cả học sinh phổ thông trên toàn quốc :
- Chương trình Toán: dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
- Chương trình Toán bằng Tiếng Anh: dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 9.
- Chương trình Tiếng Việt : dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.
- Chương trình Khoa học tự nhiên : dành cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9.
- Chương trình Lịch sử : dành cho học sinh từ lớp 4 và lớp 5.
2. Cách thức đăng ký
- Học sinh đăng ký tài khoản để tham gia sân chơi trên website: https://violympic.vn/, gồm các thông tin: Họ và tên; ngày sinh; địa chỉ lớp; trường; quận (huyện); tỉnh (thành phố).
- Học sinh đăng ký khối lớp nào thì chỉ tham gia ở khối lớp đó.
Luật chơi
1. Thời gian tổ chức
Sân chơi được tổ chức từ ngày 01/09 đến ngày 31/05 hàng năm. Lịch mở các vòng đấu được Ban Tổ chức (BTC) thông báo trên website: https://violympic.vn/.
2. Luật chơi và cách thức tham gia chơi
Học sinh phải vượt qua các vòng đấu: Khởi động, Chinh phục và Chung kết Quốc gia. Mỗi vòng đấu gồm một hoặc nhiều Thử thách, mỗi Thử thách gồm ba trò chơi.
Kết quả và xếp hạng
- Kết quả của học sinh khi tham gia mỗi Thử thách được thông báo trên website: https://violympic.vn/ sau khi học sinh hoàn thành Thử thách đó. Kết quả này được lưu lại trong phần “Kết quả” của học sinh.
- Tổng điểm và tổng thời gian vượt qua các Thử thách của học sinh là hai chỉ số để xếp thứ hạng của học sinh.
- Kết quả xếp thứ hạng của học sinh khi tham gia các vòng đấu độc lập với nhau.
- Bảng xếp hạng ngay sau khi kết thúc mỗi Thử thách là kết quả tạm thời. Bảng xếp hạng có thể thay đổi sau khi BTC kiểm tra, đối chiếu các biên bản và các tài liệu, video, hình ảnh kèm theo trong quá trình tổ chức.
- Bảng xếp hạng chính thức sẽ được BTC công bố kèm quyết định khen thưởng.
- Trong mọi trường hợp, nếu học sinh hoặc BTC các cấp vi phạm luật chơi, có hành vi gian lận trong quá trình tham gia sân chơi đều bị BTC hủy bỏ kết quả.
Giấy chứng nhận
1. Vòng Chinh phục: gồm 03 Thử thách 07, 08, 09.
- BTC các cấp của vòng đấu Chinh phục chủ động xây dựng phương án xét giải và cấp giấy chứng nhận cho học sinh đạt giải.
- BTC cấp Quốc Gia sẽ cấp giấy chứng nhận online vào tài khoản của học sinh thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: điểm đạt từ 150 trở lên và lọt vào bảng xếp hạng top 100 theo từng môn thi, khối lớp trong quy mô mỗi đơn vị theo tỉ lệ giải top 100 như sau:
+ Vàng: xếp hạng 1 đến 10;
+ Bạc: xếp hạng 11 đến 30;
+ Đồng: xếp hạng 31 đến 50;
+ Khuyến Khích: xếp hạng 51 đến 100;
2. Vòng Chung kết Quốc gia
BTC cấp Quốc gia chỉ xét giải và cấp giấy chứng nhận cho học sinh dự thi đạt tối thiểu 150 điểm tại Vòng Chung kết Quốc gia, cụ thể:
2.1. Huy chương và giấy chứng nhận:
- Môn Toán Tiếng Việt, Toán Tiếng Anh, Tiếng Việt, Khoa học tự nhiên:
+ Cấp Tiểu học: 1.500 học sinh đứng đầu mỗi khối lớp tương ứng với mỗi môn học: Giải Vàng: 100; Giải Bạc: 200; Giải Đồng: 300; Giải Khuyến khích: 900.
+ Cấp THCS: 700 học sinh đứng đầu mỗi khối lớp tương ứng với mỗi môn học: Giải Vàng: 100; Giải Bạc: 100; Giải Đồng: 200; Giải Khuyến khích: 300
+ Cấp THPT: 200 học sinh đứng đầu mỗi khối lớp tương ứng với mỗi môn: Giải Vàng: 20; Giải Bạc: 40; Giải Đồng: 40; Giải Khuyến khích: 100
- Môn Lịch sử: 650 học sinh đứng đầu mỗi khối lớp tương ứng với mỗi khối lớp: Giải Vàng: 50; Giải Bạc: 100; Giải Đồng: 200; Giải Khuyến khích: 300.
2.2 Giấy chứng nhận online
BTC sẽ cấp giấy chứng nhận cấp Quốc gia bản online vào tài khoản của học sinh đạt giải sau khi công bố danh sách học sinh đoạt giải kèm quyết định công nhận giải.
2.3 Phần thưởng:
Phần thưởng dành cho 20 học sinh đứng đầu mỗi môn của mỗi khối lớp như sau:
- Top 1: giải thưởng hiện vật trị giá 10.000.000 đồng;
- Top 2- 3: giải thưởng hiện vật trị giá 6.000.000 đồng;
- Top 4 – 10: giải thưởng hiện vật trị giá 1.000.000 đồng;
- Top 11 – 20: giải thưởng hiện vật trị giá 500.000 đồng.
Tuổi của học sinh lớp 1 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT có nêu rõ như sau:
Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Theo đó, trong trường hợp thông thường thì tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?