Hồ sơ dự thầu trong báo cáo tài chính không có chữ ký số của người lập, kế toán trưởng thì có giá trị pháp lý không?

Báo cáo tài chính không có chữ ký số của người lập, kế toán trưởng có giá trị pháp lý không? Ví dụ: Hồ sơ dự thầu trong báo cáo tài chính ký số không có chữ ký của người lập; kế toán trưởng thì có chấp nhận được không em? - Câu hỏi của anh Trần Hạo đến từ Cao Bằng.

Chữ ký số được hiểu như thế nào?

Theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có nêu "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

- Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

- Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

Chữ ký số

Chữ ký số (Hình từ Internet)

Hồ sơ dự thầu trong báo cáo tài chính không có chữ ký số của người lập, kế toán trưởng có giá trị pháp lý không?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:

Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
...
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
...

Căn cứ Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định:

Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

Từ các quy định trên, đối với một báo cáo tài chính được xem là hợp lệ thì phải có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

Trong trường hợp sử dụng báo cáo tài chính dưới dạng thông điệp dữ liệu thì cũng phải có đầy đủ các chữ ký số của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật.

Ngoài ra, em có kiểm tra một số báo cáo tài chính trong hồ sơ dự thầu của một số đơn vị nộp bằng phương thức điện tử thì đều có đầy đủ chữ ký của những người nêu trên.

Chữ ký số của người lập, kế toán trưởng được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện gì?

Đồng thời, chữ ký số này phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì mới được xem là có giá trị thay thế chữ ký thông thường, cụ thể như sau:

Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
Báo cáo tài chính
Chữ ký số Tải trọn bộ các quy định về Chữ ký số hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài sản tiềm tàng của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp có được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các báo cáo tài chính hay không?
Pháp luật
Công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu? Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính như thế nào?
Pháp luật
Bên góp vốn liên doanh là gì? Bên góp vốn liên doanh trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính riêng theo phương pháp gì?
Pháp luật
Báo cáo tài chính quý của Công ty đại chúng quy mô lớn khi công khai có bắt buộc phải được soát xét bởi tổ chức kiểm toán?
Pháp luật
Vàng tiền tệ là gì? Khi lập Báo cáo tài chính giá vàng tiền tệ được xác định dựa theo giá vàng trên thị trường đúng không?
Pháp luật
Việc công khai báo cáo tài chính có được thực hiện theo hình thức phát hành ấn phẩm hay không theo quy định?
Pháp luật
Mục đích của việc lập Báo cáo tài chính bộ phận là gì? Cấu trúc của Báo cáo tài chính bộ phận ra sao?
Pháp luật
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để nộp cơ quan quản lý Nhà nước kế toán phải quy đổi chỉ tiêu của Báo cáo theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự nào? Thông tin cần cung cấp trong Bản thuyết minh BCTC?
Pháp luật
Doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp có phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tài chính
6,350 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tài chính Chữ ký số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: