Định lý 3 đường vuông góc là gì? Phương pháp chứng minh Định lý 3 đường vuông góc? Định hướng phương pháp hình thành và phát triển môn toán?
Định lý 3 đường vuông góc là gì? Phương pháp chứng minh Định lý 3 đường vuông góc?
Định lý 3 đường vuông góc: là một khái niệm quan trọng trong hình học không gian, được phát triển bởi Euclid. Định lý này giúp xác định mối quan hệ vuông góc giữa các đường thẳng và mặt phẳng trong không gian ba chiều.
Định lý nêu rằng:
Nếu một đường thẳng không vuông góc với mặt phẳng và một đường thẳng khác nằm trên mặt phẳng đó, thì điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng đó vuông góc là đường thẳng thứ hai phải vuông góc với hình chiếu của đường thẳng đầu tiên trên mặt phẳng. |
Phương pháp chứng minh Định lý 3 đường vuông góc?
Định lý 3 đường vuông góc, được phát triển bởi Euclid, là một trong những định lý cơ bản trong hình học Euclid. Dưới đây là các bước để chứng minh định lý này, áp dụng các khái niệm và phương pháp hình học cổ điển.
Bước 1: Xác định điều kiện ban đầu. Giả sử có hai đường thẳng AB và AC không trùng nhau và nằm trên một mặt phẳng, và một đường thẳng AD không nằm trên mặt phẳng đó.
Bước 2: Vẽ hình chiếu vuông góc của đường thẳng AD lên mặt phẳng chứa AB và AC, gọi là AE. Để chứng minh AD vuông góc với mặt phẳng, ta cần chứng minh AE vuông góc với cả AB và AC.
Bước 3: Sử dụng các định nghĩa và tính chất cơ bản của hình học, như tính chất của đường vuông góc và các góc tạo bởi các đường thẳng, để chứng minh AE vuông góc với AB và AC. Điều này bao gồm chứng minh rằng các góc tạo bởi AE và AB, cũng như AE và AC, đều là góc vuông.
Bước 4: Áp dụng các quy tắc đồng nhất, cộng, và quy tắc trừ để khẳng định rằng nếu AE vuông góc với AB và AC, thì AD phải vuông góc với mặt phẳng chứa AB và AC.
Định lý 3 đường vuông góc là gì? (Hình từ Internet)
Nhận biết khái niệm đường vuông góc là yêu cầu cần đạt trong chương trình toán lớp mấy?
Căn cứ tại tiểu mục 2 mục V chương trình giáo dục phổ thông ôn toán Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:
LỚP 7 |
Yêu cầu cần dạt - Giải thích được định lí về tổng các góc trong một tam giác bằng 180o. - Nhận biết được liên hệ về độ dài của ba cạnh trong một tam giác. - Nhận biết được khái niệm hai tam giác bằng nhau. - Giải thích được các trường hợp bằng nhau của hai tam giác, của hai tam giác vuông. - Mô tả được tam giác cân và giải thích được tính chất của tam giác cân (ví dụ: hai cạnh bên bằng nhau; hai góc đáy bằng nhau). - Nhận biết được khái niệm: đường vuông góc và đường xiên; khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng. Giải thích được quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên dựa trên mối quan hệ giữa cạnh và góc đối trong tam giác (đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn và ngược lại). - Nhận biết được đường trung trực của một đoạn thẳng và tính chất cơ bản của đường trung trực. - Nhận biết được: các đường đặc biệt trong tam giác (đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác, đường trung trực); sự đồng quy của các đường đặc biệt đó. |
Theo đó, nhận biết được khái niệm đường vuông góc là yêu cầu cần đạt của nội dung trong phần hình học phẳng ở chương trình Toán lớp 7.
Định hướng phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung môn toán?
Căn cứ theo tiểu mục 2 mục VI chương trình giáo dục phổ thông môn toán ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy Định hướng phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung như sau:
(1) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu:
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, môn Toán góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác giúp học sinh rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động, tinh thần trách nhiệm, ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập; bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú học tập, thói quen đọc sách và ý thức tìm tòi, khám phá khoa học.
(2) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung:
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua việc rèn luyện cho người học biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập, hình thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng vào các tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học.
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học.
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cả nước có 34 tỉnh thành, giảm 60-70% số lượng cấp xã sau sáp nhập 2025 theo Nghị quyết 60?
- Tư vấn nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là hoạt động gì? Nội dung tư vấn bao gồm những gì?
- Phim nóng là gì? Xem phim nóng có vi phạm pháp luật không? Tự đăng phim nóng của mình lên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?
- Con số may mắn của 12 cung hoàng đạo hôm nay 20 4 2025? Con số may mắn của 12 cung hoàng đạo ngày 20 4 2025?
- Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra được hiểu thế nào? 9 trường hợp cơ quan nhà nước không trực tiếp cung cấp thông tin?