Để xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm thì cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ nào?

Để xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm thì cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ nào? Cách tiến hành xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm được thực hiện ra sao? Câu hỏi đến từ anh H.L ở Long Thành.

Độ ẩm của ngũ cốc là gì?

Độ ẩm của ngũ cốc được giải thích theo tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9706:2013 (ISO 711:1985) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn cơ bản) như sau:

3.1. Độ ẩm (moisture content)
Hao hụt khối lượng của sản phẩm, tính bằng phần trăm, trong các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.

Theo đó, độ ẩm của ngũ cốc (moisture content) được hiểu là hao hụt khối lượng của sản phẩm, tính bằng phần trăm, trong các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.

Để xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm thì cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ nào?

Để xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm thì cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ được quy định theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9706:2013 (ISO 711:1985) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn cơ bản) như sau:

(1) Cân phân tích.

(2) Thiết bị dùng để giảm áp suất, từ 1,3 kPa đến 2,6 kPa2), ví dụ: bơm nước.

(3) Máy nghiền, có các đặc tính sau:

- được làm bằng chất liệu không hấp thụ ẩm;

- dễ làm sạch và có khoảng chết càng nhỏ càng tốt;

- có thể nghiền nhanh và cho cỡ hạt đồng đều, không tăng nhiệt đáng kể, không tiếp xúc với không khí bên ngoài;

- có thể điều chỉnh để thu được hạt nghiền có đường kính như trong 7.1.1.

(4) Đĩa kim loại 3) không bị ăn mòn trong các điều kiện thử, có nắp đậy kín và có diện tích bề mặt hiệu dụng để cho phần mẫu thử phân bố thành lớp có khối lượng trên đơn vị diện tích không lớn hơn 0,3 g/cm2.

(5) Cốc, được làm bằng thủy tinh hoặc sứ.

(6) Ống sấy 4) bằng thủy tinh, có hai phần, một phần dùng để đựng đĩa kim loại (5.4), được bịt kín, phần còn lại dùng để đựng cốc (5.5), có ống bán mao quản, có khóa, dùng để đuổi khí. Hai phần này được nối với nhau bằng khớp nối thủy tinh mài.

Phần mẫu thử có thể được làm nguội trong ống này sau khi sấy, khi đó có thể không cần đến bình hút ẩm (5.9)

(7) Tủ sấy có nhiệt độ không đổi, được đốt nóng bằng điện, để có thể duy trì ống sấy (5.6) có chứa đĩa kim loại (5.4) ở nhiệt độ từ 450C đến 500C.

(8) Bộ phận làm khô không khí, chai rửa khí chứa axit sunfuric tinh khiết phân tích (r20 ³ 1,83 g/ml), được nối với một ống chứa diphospho pentaoxit tinh khiết phân tích dàn đều trên bông thủy tinh.

(9) Bình hút ẩm, chứa chất hút ẩm hiệu quả.

Xác định độ ẩm của ngũ cốc

Để xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm thì cần sử dụng các thiết bị, dụng cụ nào? (Hình từ Internet)

Cách tiến hành xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm được thực hiện ra sao?

Cách tiến hành xác định độ ẩm của ngũ cốc trong phòng thử nghiệm được thực hiện theo Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9706:2013 (ISO 711:1985) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn cơ bản) như sau:

7. Cách tiến hành
7.1. Chuẩn bị mẫu thử
7.1.1. Sản phẩm không cần phải nghiền
Các sản phẩm có cỡ hạt nhỏ hơn hoặc bằng 1,7 mm, trong đó có dưới 10% (khối lượng) có cỡ hạt lớn hơn 1mm và có trên 50% (khối lượng) có cỡ hạt nhỏ hơn 0,5 mm thì không cần phải nghiền trước khi xác định.
Trộn kỹ mẫu phòng thử nghiệm trước khi lấy phần mẫu thử (7.2.1).
7.1.2. Sản phẩm cần phải nghiền
Nếu mẫu có đặc tính cỡ hạt khác với quy định trong 7.1.1 thì cần phải nghiền mà không cần xử lý sơ bộ (7.1.2.1) hoặc có xử lý sơ bộ (7.1.2.2).
7.1.2.1. Nghiền mà không cần xử lý sơ bộ
Đối với các sản phẩm không thay đổi độ ẩm trong khi nghiền [nhìn chung, các sản phẩm có độ ẩm từ 7% đến 17% (khối lượng) (xem 9.1)]1) thì tiến hành nghiền mà không cần xử lý sơ bộ.
Chỉnh máy nghiền (5.3) để thu được hạt có cỡ như trong 7.1.1, nghiền trước một lượng nhỏ mẫu phòng thử nghiệm và loại bỏ chúng.
Sau đó, nghiền nhanh khoảng 3,5g mẫu phòng thử nghiệm và tiến hành ngay theo 7.2.2
7.1.2.2. Nghiền có xử lý sơ bộ
Các sản phẩm có thay đổi về độ ẩm trong khi nghiền [nhìn chung, các sản phẩm có độ ẩm lớn hơn 17% (khối lượng)1) hoặc nhỏ hơn 7% (khối lượng)] thì cần xử lý sơ bộ sao cho độ ẩm của chúng đạt từ 7% đến 17% (khối lượng) 5) [nếu có thể, đưa độ ẩm về khoảng từ 9% đến 15% (khối lượng) (xem 9.1)], trước khi nghiền.
Nếu độ ẩm lớn hơn 17% (khối lượng)1) (trường hợp thường gặp hơn) thì cân khoảng 3,5g mẫu phòng thử nghiệm, chính xác đến 0,2 mg và làm khô mẫu sơ bộ theo 7.3, nhưng thời gian làm khô phải từ 1,5h đến 2h (xem 9.2) và không cần phải thay mới diphospho pentaoxit.
Nếu độ ẩm nhỏ hơn 7% (khối lượng) thì đặt khoảng 3,5 g mẫu phòng thử nghiệm, cân chính xác đến 0,2 mg, vào trong môi trường thích hợp (thường là môi trường phòng thử nghiệm) và để cho đến khi đạt được độ ẩm nằm trong các giới hạn quy định ở trên.
Sau khi xử lý sơ bộ, cân mẫu chính xác đến 0,2 mg, nghiền ngay trong máy nghiền (5.3), điều chỉnh để thu được hạt có cỡ như quy định trong 7.1.1 và tiến hành ngay theo 7.2.2.
7.2. Phần mẫu thử
7.2.1. Đối với các sản phẩm không cần nghiền, cân nhanh khoảng 3g mẫu thử (7.1.1), chính xác đến 0,2 mg, cho vào đĩa (5.4) đã được làm khô và đã được cân trước, cùng với nắp, chính xác đến 0,2 mg.
7.2.2. Đối với sản phẩm đã được nghiền thì cân nhanh tất cả phần nghiền thu được (7.1.2.1 hoặc 7.1.2.2) cho vào đĩa (5.4) đã được làm khô và cân trước, cùng với nắp, chính xác đến 0,2 mg.
7.3. Sấy
Đặt đĩa đã mở nắp (để nắp trong bình hút ẩm) cùng với phần mẫu thử (7.2) vào phần bịt kín của ống sấy (5.6); đưa cốc (5.5) có chứa một lớp diphospho pentaoxit dày khoảng 1 cm vào sát đĩa. Nối hai phần của ống sấy với nhau và giảm áp suất trong ống đã gắn kín đến khoảng từ 1,3 kPa đến 2,6 kPa, dùng thiết bị tạo chân không (5.2); việc giảm áp suất phải được tiến hành từ từ để tránh mẫu bị rơi ra khỏi đĩa. Đóng khớp nối với thiết bị tạo chân không và đặt một phần của ống chứa mẫu thử vào tủ sấy (5.7) được giữ ở nhiệt độ từ 450C đến 500C (xem 9.4)
Khi diphospho pentaoxit kết tụ ở bề mặt thì thay mới sau khi phục hồi áp suất khí quyển trong ống sấy bằng dòng không khí qua bộ phận làm khô không khí (5.8), đi chậm vào ống bán mao quản. Giảm áp sấy trong ống sấy trở lại và tiếp tục làm khô như trước.
Sau khoảng 100h, lấy ống ra khỏi tủ sấy, để ống nguội đến nhiệt độ phòng thử nghiệm và khôi phục áp suất khí quyển trong ống sấy như mô tả ở trên. Tháo hai phần của ống ra, lấy nhanh đĩa ra, đậy và cân đĩa chính xác đến 0,2 mg.
Lặp lại các thao tác quy định ở trên cho đến khi thu được khối lượng không đổi (nghĩa là cho đến khi chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp cách nhau 48h nhỏ hơn 0,6 mg) (xem 9.3).
7.4. Số lần xác định
Tiến hành hai phép xác định trên các phần mẫu thử được lấy từ các mẫu thử khác nhau của cùng một mẫu phòng thử nghiệm.
Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bãi bỏ TCVN/QS được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13908-2:2024 cốt liệu xỉ thép oxy hoá lò hồ quang điện dùng chế tạo bê tông xi măng thông thường thế nào?
Pháp luật
Sửa chữa định kỳ (Periodic repair) là gì? Phân loại cống công trình thủy lợi theo TCVN13999:2024?
Pháp luật
TCVN 13724-5:2023 về Cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp - Cụm lắp ráp dùng cho mạng phân phối trong lưới điện công cộng?
Pháp luật
Đất cây xanh sử dụng công cộng là gì? Thiết kế quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-2:2023 IEC 61439-2:2020 về đặc tính giao diện của cụm đóng cắt và điều khiển nguồn điện lực?
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc
522 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc Tiêu chuẩn Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc Xem toàn bộ văn bản về Tiêu chuẩn Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào