Đang xin cấp chứng chỉ năng lực có được nhận công trình không? Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong trường hợp nào?

Công ty tôi đang trong quá trình xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, vậy công ty có thể được ký hợp đồng xây dựng nhận thầu không? Và trong trường hợp đã ký hợp đồng thực hiện công việc xây dựng nhưng chưa có chứng chỉ thì khi kiểm tra thanh tra công trình xây dựng đó, nhà thầu có bị vi phạm gì không? Chủ đầu tư công trình có bị ảnh hưởng gì không?

Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng ra sao?

Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP như sau:

"1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.”

Chứng chỉ năng lực có được nhận công trình?

Chứng chỉ năng lực có được nhận công trình?

Đang xin cấp chứng chỉ năng lực có được nhận công trình không?

Theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP như sau:

"1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
b) Lập quy hoạch xây dựng.
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Thi công xây dựng công trình.
e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
g) Kiểm định xây dựng.
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
4. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.
5. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.
6. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
7. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực và được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực thi công xây dựng.

Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 21 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP như sau:

"1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
c) Cấp lại chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ bị mất hoặc hư hỏng hoặc hết thời hạn hiệu lực.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 58d Nghị định này.”
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng Tải về trọn bộ quy định liên quan chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất 2024?
Pháp luật
Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi tham gia thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy đúng không?
Pháp luật
Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu hạng I cấp Trung ương mới nhất được thực hiện như sau?
Pháp luật
Thủ tục cấp gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I cấp Trung ương mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khác tỉnh với công ty mình làm việc có phù hợp với quy định pháp luật không?
Pháp luật
Giấy tờ nào trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu phải chứng thực?
Pháp luật
Giảm 50% mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cá nhân đến khi nào?
Pháp luật
Điều kiện tham gia kiểm định công trình xây dựng? Hồ sơ và trình tự cấp chứng chỉ năng lực kiểm định công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong trường hợp bị mất gồm những bước nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1,189 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào