Công dân có các quyền tự do báo chí nào theo quy định hiện nay? Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí của công dân như thế nào?

Công dân có các quyền tự do báo chí nào theo quy định hiện nay? Nhà nước, Cơ quan báo chí có trách nhiệm gì đối với quyền tự do báo chí của công dân? Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí của công dân như thế nào? - Câu hỏi của anh Khánh (Hải Phòng).

Công dân có các quyền tự do báo chí nào theo quy định hiện nay?

Theo Điều 10 Luật Báo chí 2016 có quy định về quyền tự do báo chí của công dân như sau:

Quyền tự do báo chí của công dân
1. Sáng tạo tác phẩm báo chí.
2. Cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Phản hồi thông tin trên báo chí.
4. Tiếp cận thông tin báo chí.
5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.
6. In, phát hành báo in.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hiện nay công dân có các quyền tự do báo chí sau đây:

- Sáng tạo tác phẩm báo chí.

- Cung cấp thông tin cho báo chí.

- Phản hồi thông tin trên báo chí.

- Tiếp cận thông tin báo chí.

- Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.

- In, phát hành báo in.

quyền tự do báo chí của công dân

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí của công dân như thế nào? (hình từ Internet)

Nhà nước, Cơ quan báo chí có trách nhiệm như thế nào đối với quyền tự do báo chí của công dân?

Bên cạnh đó, theo Điều 12 Luật Báo chí 2016Điều 13 Luật Báo chí 2016 có quy định như sau:

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân
1. Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.
2. Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.
Điều 13. Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân
1. Nhà nước tạo Điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình.
2. Báo chí, nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
3. Báo chí không bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng.

Như vậy, về trách nhiệm của Nhà nước và Cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí của công dân phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định nêu trên.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí của công dân được quy định như thế nào?

Cụ thể theo Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí của công dân như sau:

Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, đối với trường hợp người có hành vi có hành vi đe dọa công dân thực hiện quyền tự do báo chí mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì áp dụng 1 trong 2 mức phạt như sau:

1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;

2. Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

* Lưu ý: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.

Quyền tự do báo chí
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhà thầu vi phạm quy định trong lĩnh vực khảo sát xây dựng để sập cầu qua sông thì chịu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự mới nhất năm 2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tội vi phạm quy định về sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí có bao nhiêu khung hình phạt?
Pháp luật
Tiêu ngữ là gì? Tiêu ngữ Việt Nam là gì? Xúc phạm Tiêu ngữ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Giao cấu với người dưới 13 tuổi dù là tự nguyện vẫn phạm tội hiếp dâm? Hành vi giao cấu được hiểu thế nào?
Pháp luật
Học sinh giỏi quốc gia có phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không? Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao lâu?
Pháp luật
Thế nào là người cao tuổi? Người cao tuổi và người già khác nhau như thế nào theo quy định tại Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Xe bắt cóc hiện nay có thật không? Đăng tin sai sự thật về xe bắt cóc 2025 lên mạng xã hội có thể bị phạt tù đối với tội danh nào?
Pháp luật
Gây thương tích dưới 11% thì có bị khởi tố hình sự không? Nếu có thì hình thức xử lý được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hack camera an ninh để rao bán clip 18+ đi bao nhiêu năm tù? Trường hợp chưa đến mức truy cứu TNHS thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trách nhiệm hình sự là gì? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tự do báo chí
5,005 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tự do báo chí Trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền tự do báo chí Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào