Tiêu ngữ là gì? Tiêu ngữ Việt Nam là gì? Xúc phạm Tiêu ngữ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tiêu ngữ là gì? Tiêu ngữ Việt Nam là gì?
>>> Quy định Quốc hiệu Tiêu ngữ Việt Nam?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Nghị định 34/2016/NĐ-CP có định nghĩa về Tiêu ngữ Việt Nam như sau:
Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. Quốc hiệu được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Theo đó, Tiêu ngữ hay Tiêu ngữ Việt Nam được viết là “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Bên cạnh đó, Tiêu ngữ Việt Nam được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Tiêu ngữ là gì? Tiêu ngữ Việt Nam là gì? Xúc phạm Tiêu ngữ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)
Xúc phạm Tiêu ngữ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 và những văn bản có liên quan khác không có quy định về hành vi xúc phạm Tiêu ngữ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
Tuy nhiên, tại Điều 351 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca như sau:
Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, nếu người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bên cạnh đó, tại Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về nội dung đối với tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau:
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Theo đó, pháp luật có quy định, nếu người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Và, nếu trường hợp người phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:
Theo đó, những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
(12) Phạm tội do lạc hậu;
(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
(17) Người phạm tội tự thú;
(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
(19) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
(22) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một lễ hội ở quê hương? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018?
- Đơn vị kế toán hành chính sự nghiệp là gì? Các đơn vị kế toán được tự thiết kế chứng từ kế toán phản ánh nội dung gì?
- Luật tổ chức chính quyền địa phương mới nhất 2025? Toàn văn Luật tổ chức chính quyền địa phương mới nhất 2025?
- Mức hỗ trợ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã 2025 63 tỉnh thành? Các cấp cán bộ dôi dư được hưởng như thế nào?
- Mẫu Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (cấp mới, cấp đổi, điều chỉnh) theo Thông tư 06? Tải về ở đâu?