Có thể ủy thác mua bán hàng hóa cho bên thứ ba không? Nếu có thì cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Có thể ủy thác mua bán hàng hóa cho bên thứ ba không? Nếu có thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Ủy thác mua bán hàng hóa được giải thích tại Điều 155 Luật Thương mại 2005 như sau:
Ủy thác mua bán hàng hóa
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Ủy thác lại cho bên thứ ba được quy định tại Điều 160 Luật Thương mại 2005 như sau:
Uỷ thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Theo quy định này thì bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.
Có thể ủy thác mua bán hàng hóa cho bên thứ ba không? Nếu có thì cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định? (hình từ internet)
Bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa là bên thứ ba có những quyền và nghĩa vụ nào?
Như đã phân tích ở trên, bên nhận ủy thác sẽ không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.
Điều này đồng nghĩa với việc nếu bên ủy thác có văn bản đồng ý với việc ủy thác mua bán hàng hóa cho bên thứ ba thì bên này sẽ trở thành bên nhận ủy thác và có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Cụ thể, quyền của bên nhận ủy thác được quy định tại Điều 164 Luật Thương mại 2005 như sau:
Quyền của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác được quy định tại Điều 165 Luật Thương mại 2005 như sau:
Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Như vậy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa là bên thứ ba có các quyền và nghĩa vụ sau:
(1) Quyền của bên nhận ủy thác:
- Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
- Nhận thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác;
- Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên ủy thác.
(2) Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác:
- Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
- Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
- Thực hiện các chỉ dẫn của bên ủy thác phù hợp với thoả thuận;
- Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác;
- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Nếu bên nhận ủy thác là bên thứ ba vi phạm pháp luật thì bên ủy thác có phải chịu trách nhiệm chung không?
Nghĩa vụ của bên ủy thác được quy định tại Điều 163 Luật Thương mại 2005 như sau:
Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Như vậy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên ủy thác buộc phải liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo thành tích công đoàn 2024 dành cho tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Giỏi việc nước đảm việc nhà 2024?
- Pháp điển là gì? Bộ pháp điển là gì? phapdien moj Hướng dẫn sử dụng Bộ pháp điển cụ thể thế nào?
- Mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Văn hóa thể thao 2024? Tải mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở ở đâu?
- Thông tư 27/2024 về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, mẫu hồ sơ đấu thầu chọn nhà đầu tư dự án đầu tư công trình năng lượng?
- 'Phông bạt từ thiện' là gì? Sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản nhưng không gây thiệt hại có vi phạm pháp luật?