Có thể từ chối làm luật sư hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề luật sư hay không? Trách nhiệm của một luật sư hướng dẫn như thế nào?

Anh hiện tại đã làm luật sư được 4 năm và được phân công hướng dẫn 01 bạn tập sự hành nghề luật sư, do công việc khá nhiều nên anh sợ không hướng dẫn tốt được thì anh có thể từ chối hướng dẫn được hay không?

Điều kiện để làm luật sư hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề luật sư là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về luật sư hướng dẫn tập sự như sau:

"Điều 8. Luật sư hướng dẫn tập sự
1. Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự. Trong cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự."

Có thể từ chối làm luật sư hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề luật sư hay không?

Có thể từ chối làm luật sư hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề luật sư hay không?

Người luật sư hướng dẫn tập sự có trách nhiệm gì?

Tại Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP người luật sư hướng dẫn có những trách nhiêm sau:

"Điều 13. Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn
1. Hướng dẫn người tập sự theo nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự của người tập sự.
3. Nhận xét về quá trình tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về quá trình tập sự của người tập sự; tạo điều kiện để người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; không được cản trở hay hạn chế người tập sự thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
5. Kịp thời báo cáo tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tập sự, vi phạm quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình tập sự.
6. Từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
7. Các trách nhiệm khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan."

Có thể từ chối làm luật sư hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề luật sư khi được phân công hay không?

Khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về từ chối hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư như sau:

"Điều 8. Luật sư hướng dẫn tập sự
2. Luật sư phải từ chối hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phát hiện người tập sự không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Trong quá trình tập sự, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự khi người tập sự không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 33 của Thông tư này.
Khi từ chối hướng dẫn người tập sự, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức mình hướng dẫn người tập sự trong trường hợp luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này."

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về nhận tập sự hành nghề luật sư như sau:

"Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
1. Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thoả thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cử luật sư hướng dẫn và gửi Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thoả thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một luật sư thành viên của Đoàn là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư được phân công mà từ chối nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư này."

Như vậy anh chỉ có thể từ chối làm luật sư hướng dẫn tập sự nêu như anh không còn đủ điều kiện làm luật sư hướng dẫn theo quy định của pháp luật hay đã hưỡng dẫn 03 người tập sự hoặc trong quá trình tập sự không đủ điều kiện tập sự nữa hoặc người tập xự bị xử lý kỷ luật trong các hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 33 của Thông tư 10/2021/TT-BTP.

Trường hợp anh được phân công theo chỉ định Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư mà từ chối nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Thông tư 10/2021/TT-BTP.

Luật sư hướng dẫn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Luật sư hướng dẫn tập sự bị thay đổi trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có thể từ chối làm luật sư hướng dẫn cho người đăng ký tập sự hành nghề luật sư hay không? Trách nhiệm của một luật sư hướng dẫn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật sư hướng dẫn
733 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư hướng dẫn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật sư hướng dẫn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào