Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ theo Thông tư 14 là gì? Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý như thế nào?
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ theo Thông tư 14 là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quy định cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BNV có định nghĩa về cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là tập hợp dữ liệu số hoá thông tin chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý, quản trị, vận hành và giao cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý, khai thác, sử dụng và phân quyền cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công chủ trì, quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II).
...
Theo đó, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được hiểu là tập hợp dữ liệu số hoá thông tin chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý, quản trị, vận hành và giao cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý, khai thác, sử dụng và phân quyền cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ theo Thông tư 14 là gì? Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quy định cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BNV có hướng dẫn như sau:
Nguyên tắc cập nhật, kết nối, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.
2. Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, có tính kế thừa, đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm tính toàn vẹn, tin cậy, an ninh, an toàn thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ một nguồn, một lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên quan phục vụ khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.
...
Như vậy, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương;
Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội dụng phải bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.
Trách nhiệm của trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ được pháp luật quy định thế nào theo Thông tư 14?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Quy định cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BNV quy định như sau:
Theo đó, trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ được pháp luật quy định có trách nhiệm, cụ thể bao gồm:
(1) Chịu trách nhiệm bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin; quản trị, vận hành; kết nối, chia sẻ dữ liệu; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phục vụ hoạt động của cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
(2) Chịu trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ về danh mục, cập nhật bổ sung danh mục, nội dung cơ sở dữ liệu và địa chỉ truy cập cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
(3) Phối hợp với cơ quan quản lý dữ liệu cấp I quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành ngành Nội vụ và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ theo quy định tại Quy định cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BNV.
4) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đánh giá và thực hiện việc đảm bảo an toàn thông (tin theo quy định tại Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
(5) Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo Điều 16 Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.




Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong thời hạn bao nhiêu ngày Đoàn đại biểu Quốc hội phải gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến cơ quan báo chí địa phương?
- Tết Hàn Thực 2025 diễn ra vào ngày mấy? Tết Hàn Thực mang ý nghĩa gì? Người lao động có được nghỉ làm vào Tết Hàn Thực không?
- Sóng điện từ là gì? Ví dụ về sóng điện từ? Yêu cầu cần đạt về nội dung khi học sóng điện từ của học sinh lớp 11 là gì?
- Mẫu bảng liệt kê chứng từ kế toán mới nhất theo Thông tư 24? Tải về Bảng liệt kê chứng từ kế toán?
- Bài ca chính thức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có tên là gì? Đoàn viên đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có nhiệm vụ và quyền gì?