Có được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn? Khi nào cha mẹ sau ly hôn bị hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc?

Cho tôi hỏi có ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn? Vợ chồng tôi ly hôn, vợ nuôi con, tuy nhiên, tôi bị ngăn cản quyền thăm nuôi con. Do vợ cũ tôi ở cùng với bố mẹ và không thích tôi thăm con. Nhưng tôi đều thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con qua việc đóng học phí cho con. Vậy vợ cũ và gia đình cô ấy có được ngăn cản tôi thăm con không?

Khi nào cha mẹ sau ly hôn bị hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con?

Căn cứ Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này."

Như vậy, nếu cha mẹ sau ly thuộc các trường hợp nêu trên sẽ bị hạn chế việc thăm nom chăm sóc con.

Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.

Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Thăm nom chăm sóc con

Thăm nom chăm sóc con

Có được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn?

Theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau đây:

"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."

Theo đó, trường hợp của bạn, vợ cũ bạn trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở bạn đến thăm nom, chăm sóc con.

Trừ trường hợp bạn thuộc các trường hợp bị hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con và có quyết định bởi Tòa án.

Khi vợ ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau."

Đối chiếu quy định trên, nếu không phải là do quyết định của Tòa án hạn chế việc thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn mà do người vợ ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc con thì sẽ bị phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản này.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bên có được quyền yêu cầu ly hôn trong giai đoạn người vợ đang mang thai hay không? Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thế nào?
Pháp luật
Ly hôn khác ly thân như thế nào? Đang ly thân thì có thể đăng ký kết hôn với người khác theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?
Pháp luật
Bị đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn do rút đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn thì có nộp đơn khởi kiện lại được không?
Pháp luật
Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn thì có phải trả án phí dân sự sơ thẩm không? Mức án phí ly hôn sơ thẩm, phúc thẩm hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bố mẹ ly hôn thì con bao nhiêu tuổi thì theo mẹ? Người không nuôi con có được đến thăm con không?
Pháp luật
Ly dị là gì? Khi ly dị thì vợ hay chồng sẽ có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của hai người?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải việc ly hôn tại tòa án có thể thực hiện thông qua người đại diện không? Hòa giải việc ly hôn không được thực hiện khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
4,281 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào