Chủ thể nào có thẩm quyền quyết định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng thanh toán?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Cho tôi hỏi chủ thể nào có thẩm quyền quyết định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng thanh toán? Câu hỏi của chị Quỳnh Hương ở Đồng Nai.

Chủ thể nào có thẩm quyền quyết định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng thanh toán?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán như sau:

Tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán
1. Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp hơn 4%.
...

Căn cứ Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định về thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng như sau:

Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định các nội dung sau đây đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân:
a) Đặt tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Điều 4, Điều 5 Thông tư này vào kiểm soát đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 14, 15 Thông tư này;
d) Thời hạn kiểm soát đặc biệt;
đ) Thông báo về kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
e) Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
g) Giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
h) Gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
i) Chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
k) Các nội dung khác quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Thông tư này.
...

Như vậy, chủ thể có thẩm quyền quyết định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng thanh toán là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 6 nêu trên. Trong đó có hình thức kiểm soát đặc biệt và thời hạn kiểm soát đặc biệt.

Tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm những nội dung nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định về quyết định kiểm soát đặc biệt như sau:

Quyết định kiểm soát đặc biệt
Quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
3. Thời hạn kiểm soát đặc biệt.
4. Hình thức kiểm soát đặc biệt, nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Họ, tên, chức danh từng thành viên Ban kiểm soát đặc biệt, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và các thành viên khác của Ban kiểm soát đặc biệt.
6. Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
7. Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt.
8. Nội dung khác.

Theo quy định trên, quyết định kiểm soát đặc biệt bao gồm những nội dung được quy định tại Điều 8 nêu trên.

Trong đó có tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; lý do đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt và thời hạn kiểm soát đặc biệt,...

Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm những thông tin nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định về công bố thông tin kiểm soát đặc biệt như sau:

Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt
1. Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm một hoặc một số thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
c) Thông tin khác.
...

Theo đó, thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và thông tin khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,209 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào