Chỉ có Chủ tịch nước mới có thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước?

Chỉ có Chủ tịch nước mới có thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước đúng không? Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp nào? - câu hỏi của anh T. (Hà Nội).

Chỉ có Chủ tịch nước mới có thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước?

Người có thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được quy định tại Điều 10 Luật Điều ước quốc tế 2016 như sau:

Thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.

Căn cứ trên quy định về thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế như sau:

- Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.

- Thủ tướng Chính phủ quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.

Như vậy, có thể thấy việc quyết định đàm phán điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. Tuy nhiên, Chủ tịch nước có thể ủy quyền cho người khác nếu xét thấy phù hợp để nhân danh Nhà nước trong việc quyết định đàm phán các điều ước quốc tế.

điều ước quốc tế

Chỉ có Chủ tịch nước mới có thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước? (Hình từ Internet)

Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp nào?

Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế được quy định tại Điều 4 Luật Điều ước quốc tế 2016 như sau:

Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác;
b) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
d) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.

Như vậy, những trường hợp Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước bao gồm:

- Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác;

- Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;

- Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;

- Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.

Chủ tịch nước Việt Nam hiện nay là ai?

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại theo quy định tại Điều 86 Hiến pháp 2013

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 87 Hiến pháp 2013 như sau:

Điều 87.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Theo đó, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Hiện nay, Chủ tịch nước Việt Nam hiện nay là ông Võ Văn Thưởng (Nhiệm kỳ 2021 - 2026).

Lưu ý: Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Chủ tịch nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch nước tuyên thệ có được phát thanh truyền hình trực tiếp không? Quyền hạn và nghĩa vụ của Chủ tịch nước mới là gì?
Pháp luật
Lương Chủ tịch nước hiện nay là bao nhiêu? Lương Chủ tịch nước tăng từ ngày 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Thủ tướng Chính phủ có những quyền nào? Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyền lực của ai cao hơn?
Pháp luật
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ quyền hạn nào? Chủ tịch nước có được bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ hay không?
Pháp luật
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước có thể có bao nhiêu trợ lý? Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước do ai tuyển chọn?
Pháp luật
Mức lương của Chủ tịch nước là bao nhiêu? Tiêu chuẩn đối với chức danh Chủ tịch nước là gì?
Pháp luật
Có giới hạn số nhiệm kỳ đối với chức danh Chủ tịch nước không? Trình tự bầu cử Chủ tịch nước được quy định thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch nước được bầu theo trình tự như thế nào? Sau khi nhậm chức, Chủ tịch nước tuyên thệ những gì?
Pháp luật
Trình tự bầu, miễn nhiệm Chủ tịch nước được thực hiện như thế nào? Chủ tịch nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Phó Chủ tịch nước có thể mang 2 quốc tịch không? Muốn làm Phó Chủ tịch nước phải đáp ứng được các tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ tịch nước
759 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ tịch nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: