Cầu đường bộ được hiểu là như thế nào? Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe cầu đường bộ gồm những biển báo nào?

Tôi có thắc mắc là Cầu đường bộ được hiểu là như thế nào? Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe cầu đường bộ gồm những biển báo nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.K đến từ Đồng Nai.

Cầu đường bộ được hiểu là như thế nào?

Cầu đường bộ được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT như sau:

1. Cầu đường bộ là một công trình vượt chướng ngại vật, có khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của con đường.
2. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
3. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy, theo quy định trên thì cầu đường bộ là một công trình vượt chướng ngại vật, có khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của con đường.

cầu đường bộ

Cầu đường bộ (Hình từ Internet)

Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe cầu đường bộ gồm những biển báo nào?

Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe cầu đường bộ gồm những biển báo được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT như sau:

Biển báo hiệu cầu
1. Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ theo quy định tại QCVN 41:2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là QCVN 41:2012/BGTVT), bao gồm:
a) Biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển;
b) Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này), cấm các phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc;
c) Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng phân bổ trên trục xe vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba.
2. Biển báo hướng dẫn, tổ chức giao thông qua cầu
Trong trường hợp cần thiết, để điều tiết, hướng dẫn giao thông qua cầu, cần lắp đặt bổ sung Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, Biển số 127 “Tốc độ tối đa cho phép” và các biển báo hiệu đường bộ khác theo QCVN 41:2012/BGTVT.
3. Biển thông tin cầu
a) Biển số 439 “Tên cầu” chỉ lắp đặt cho cầu có chiều dài từ 30 mét trở lên. Không lắp đặt biển tên cầu đối với cầu có biểu tượng riêng và cầu trong đô thị (nội thành phố, nội thị xã), trừ trường hợp cầu có tên gắn với địa danh văn hóa, lịch sử. Biển tên cầu đặt ở hai đầu cầu, cách đuôi mố 10 mét theo chiều xe chạy.
b) Biển “Thông tin phục vụ quản lý cầu” được gắn vào thành dầm biên (gần đường lên, xuống kiểm tra cầu). Thông tin phục vụ quản lý cầu bao gồm tên cầu, lý trình, tên hoặc số hiệu đường, tải trọng thiết kế, chiều dài cầu, năm xây dựng.

Như vậy, theo quy định trên thì biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe cầu đường bộ gồm những biển báo sau:

- Biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển;

- Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505b “Loại xe hạn chế qua cầu” (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này), cấm các phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại xe thân liền, xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc, xe thân liền kéo rơ moóc;

- Biển số 106a “Cấm ô tô tải” kèm theo Biển phụ 505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”, cấm các loại phương tiện tham gia giao thông có tổng trọng lượng phân bổ trên trục xe vượt quá trị số ghi trên biển tương ứng với mỗi loại trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba.

Cầu đường bộ không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe phải đáp ứng điều kiện gì?

Cầu đường bộ không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe phải đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT như sau:

Điều kiện đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
1. Cầu không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Cầu được thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến (H30-XB80, HL93 hoặc tương đương trở lên), thi công đúng thiết kế, chất lượng tốt, không bị hư hỏng.
b) Cầu đang khai thác được tính toán hoặc kiểm định đáp ứng được khả năng chịu tải tương đương với tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến nêu tại điểm a Khoản này.
2. Cầu phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Cầu không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu.
b) Trị số ghi trên biển báo hiệu là kết quả tính toán hoặc kiểm định cầu, làm tròn số đến đơn vị tấn, được quyết định bởi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Đồng bộ về tải trọng cầu, đường trên mạng lưới đường bộ
a) Khi đầu tư xây dựng cầu mới, phải thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn quy định tại Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 (hoặc tải trọng tương đương).
b) Khi sửa chữa cải tạo, nâng cấp cầu, phải thiết kế theo hướng nâng cao tải trọng khai thác của cầu hoặc kết hợp điều tiết, tổ chức giao thông để bỏ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu khi điều kiện cho phép (quy định tốc độ tối đa qua cầu; điều tiết xe qua cầu từng chiếc hoặc bảo đảm cự ly tối thiểu giữa các xe; xe đi đúng tim cầu; không dừng đỗ, phanh gấp trên cầu).
c) Đối với cầu có tải trọng khai thác thấp (chỉ cho phép xe có tổng trọng lượng nhỏ hơn 13 tấn qua cầu): trên hệ thống quốc lộ phải xây dựng cầu mới để thay thế kịp thời; trên các hệ thống đường bộ khác phải có kế hoạch xây dựng cầu mới phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Như vậy, theo quy định trên thì cầu đường bộ không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe phải đáp ứng điều kiện sau:

- Cầu được thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến (H30-XB80, HL93 hoặc tương đương trở lên), thi công đúng thiết kế, chất lượng tốt, không bị hư hỏng.

- Cầu đang khai thác được tính toán hoặc kiểm định đáp ứng được khả năng chịu tải tương đương với tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến nêu tại điểm a Khoản này.

Cầu đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11823-13:2017 quy định thiết kế lan can của các cầu đường bộ xây dựng mới và các cầu đường bộ cải tạo thế nào?
Pháp luật
Cầu đường bộ nào phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe? Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe phải cách cầu đường bộ bao nhiêu mét?
Pháp luật
Cầu đường bộ được hiểu là như thế nào? Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe cầu đường bộ gồm những biển báo nào?
Pháp luật
Để đảm bảo tiêu chuẩn về thiết kế cầu đường bộ đối với phần nền móng, đường kính cọc khoan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ống bọc cáp dùng trong việc đúc bê tông cầu đường bộ phải được làm từ vật liệu gì? Kích thước tối thiểu của ống bọc cáp là bao nhiêu?
Pháp luật
Bê tông dùng trong việc xây dựng cầu đường bộ phải đạt cường độ chịu nén là bao nhiêu? Xác định hệ số giãn nở của bê tông như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cầu đường bộ
1,019 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cầu đường bộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào