Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào?

Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Đặc điểm chung của thành phần phụ là gì? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào? Nhà trường thực hiện hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục có bị xử lý hành chính đình chỉ không?

Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt là gì?

Trong tiếng Việt, thành phần phụ trong câu tiếng Việt là những bộ phận không thuộc nòng cốt câu (tức không phải chủ ngữ và vị ngữ), nhưng lại giữ vai trò quan trọng trong việc bổ sung thông tin, làm rõ nghĩa hoặc nhấn mạnh ý của câu. Dù không bắt buộc, nhưng khi được sử dụng hợp lý, các thành phần này giúp câu văn trở nên sinh động, chi tiết và giàu sắc thái biểu cảm hơn.

Các loại thành phần phụ trong câu tiếng Việt thường gặp:

(1) Trạng ngữ (TN)

- Khái niệm: Là thành phần phụ bổ sung hoàn cảnh cho hành động hoặc trạng thái trong câu, thường thể hiện về thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, điều kiện, phương tiện…

- Đặc điểm:

+ Có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu,

+ Khi đứng đầu thường ngăn cách với phần còn lại bằng dấu phẩy (,).

+ Có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ trong một câu.

- Ví dụ:

Sáng nay, lớp em tổ chức lao động. (TN chỉ thời gian)

Vì mưa lớn, trận đấu bị hoãn lại. (TN chỉ nguyên nhân)

(2) Định ngữ (ĐN)

- Khái niệm: Là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho danh từ trong câu, giúp làm rõ đặc điểm, số lượng, tính chất hoặc sự sở hữu của danh từ đó.

- Đặc điểm:

+ Có thể đứng trước danh từ (thường chỉ số lượng, khối lượng)

+ Hoặc đứng sau danh từ (thường chỉ đặc điểm, sở hữu, tính chất)

- Ví dụ:

Ba học sinh chăm ngoan được tuyên dương. → “Ba” là ĐN trước, “chăm ngoan” là ĐN sau.

Những quyển sách cũ kỹ nằm im trên giá. → “Những” là ĐN trước, “cũ kỹ” là ĐN sau.

(3) Bổ ngữ (BN)

- Khái niệm: Là thành phần phụ bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ, làm rõ đối tượng, cách thức, mức độ hoặc nơi chốn liên quan đến hành động hoặc đặc điểm.

- Đặc điểm:

+ Bổ nghĩa cho động từ, giúp chỉ rõ đối tượng, địa điểm, phương tiện, thời gian, cách làm…

+ Bổ nghĩa cho tính từ, giúp làm rõ mức độ, phạm vi, đối tượng của tính chất đó.

+ Thường đứng sau động từ, tính từ, nhưng đôi khi cũng có thể xuất hiện phía trước.

- Ví dụ:

Em học rất chăm chỉ. → “rất chăm chỉ” là BN bổ sung mức độ cho động từ “học”.

Cô ấy tự hào về con trai của mình. → “về con trai của mình” là BN cho tính từ “tự hào”.

Thông tin mang tính tham khảo!

Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào?

Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào? (Hình từ Internet)

Đặc điểm chung của thành phần phụ trong câu là gì? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào?

Đặc điểm chung của thành phần phụ:

- Không bắt buộc phải có, câu vẫn đúng ngữ pháp nếu thiếu.

- Không tham gia trực tiếp vào cấu trúc nòng cốt của câu (chủ - vị).

- Giúp làm rõ nghĩa hoặc mở rộng thông tin, tạo sự phong phú và hấp dẫn cho câu văn.

- Trạng ngữ có thể bổ sung cho cả câu, còn định ngữ và bổ ngữ thường chỉ bổ sung cho một từ riêng lẻ trong câu.

- Khi đọc, những thành phần này thường được ngắt giọng nhẹ để phân biệt với phần chính.

Ví dụ về thành phần phụ của câu?

(1) Trạng ngữ

Ví dụ: Trên đỉnh núi, gió thổi lồng lộng suốt đêm.

→ "Trên đỉnh núi" là trạng ngữ, bổ sung địa điểm cho hành động “gió thổi”.

Ví dụ: Để kịp giờ học, tôi phải dậy từ rất sớm.

→ "Để kịp giờ học" là trạng ngữ chỉ mục đích.

(2) Định ngữ (ĐN)

Ví dụ: Cô gái mặc áo dài trắng bước vào lớp.

→ “mặc áo dài trắng” là định ngữ, bổ nghĩa cho “cô gái”, giúp làm rõ đặc điểm.

Ví dụ: Những chiếc xe mới tinh đang xếp hàng trước cổng trường.

→ “mới tinh” là định ngữ bổ nghĩa cho “xe”.

(3) Bổ ngữ (BN)

Ví dụ: Chú ấy kể một câu chuyện rất cảm động.

→ “một câu chuyện rất cảm động” là bổ ngữ, làm rõ đối tượng của hành động “kể”.

Ví dụ: Cô bé tự tin với phần trình bày của mình.

→ “với phần trình bày của mình” là bổ ngữ cho tính từ “tự tin”.

Ví dụ tổng hợp đầy đủ:

- Sáng sớm, ba bạn học sinh lớp 9A nhanh chóng dọn vệ sinh sân trường.

+ Trạng ngữ: “Sáng sớm” (chỉ thời gian)

+ Định ngữ: “ba”, “lớp 9A” (bổ nghĩa cho “bạn học sinh”)

+ Bổ ngữ: “dọn vệ sinh sân trường” (bổ nghĩa cho động từ “nhanh chóng”)

Thông tin mang tính tham khảo!

Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào?

Căn cứ Điều 13 Luật Giáo dục 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân như sau:

- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.

- Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em 2016, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật 2010, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.

Nhà trường thực hiện hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục có bị xử lý hành chính đình chỉ không?

Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, Nhà trường thực hiện hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục sẽ bị xử lý hành chính đình chỉ hoạt động giáo dục.

Chương trình giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Anh lớp 5 năm học 2024 2025? Tải về đề thi học kỳ 2 Tiếng Anh lớp 5?
Pháp luật
05 mở bài điểm cao về tình cảm cha con lớp 7? 05 kết bài điểm cao? Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn lớp 7?
Pháp luật
3 Đoạn văn nêu ý kiến tán thành về việc thành lập câu lạc bộ Tiếng Anh? Dàn ý? Đặc điểm môn Tiếng Anh lớp 3 đến 12?
Pháp luật
5+ Mẫu viết đoạn văn về tình phụ tử lớp 9? Dẫn chứng về tình phụ tử? Viết đoạn văn về tình phụ tử ngắn nhất?
Pháp luật
Các thành phần phụ trong câu Tiếng Việt? Ví dụ về thành phần phụ của câu? Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập nào?
Pháp luật
05 đoạn văn điểm cao nêu cảm nghĩ về công việc bác sĩ? Điều kiện để có thể trở thành bác sĩ gia đình?
Pháp luật
05 đoạn văn cảm nghĩ về ngày đầu tiên đi học? Lập dàn ý? Mục tiêu chung của chương trình giáo dục môn Ngữ văn là gì?
Pháp luật
Đoạn văn nêu cảm nghĩ về môn Lịch sử trong chương trình THCS? Mục tiêu của môn Lịch sử trong chương trình giáo dục?
Pháp luật
Nghị luận xã hội về vấn đề nạn phân biệt vùng miền? Lập dàn ý? Nền tảng xây dựng chương trình Ngữ Văn?
Pháp luật
Chất dung môi là gì? Chất dung môi có độc không? Phân biệt được chất dung môi và dung dịch là yêu cầu cần đạt trong môn khoa học tự nhiên lớp mấy?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình giáo dục phổ thông
Nguyễn Hoài Bảo Trâm Lưu bài viết
27 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào