Xử phạt người sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm?

Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm việc tại những nơi nào? Khi có hành vi sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Quang (Hải Phòng).

Những nơi không được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc?

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, người sử dụng lao động không được phép sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi theo quy định trên.

Xử phạt người sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm?

Xử phạt người sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm? (Hình từ Internet)

Hành vi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi bị cấm thì bị xử phạt ra sao?

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, khi người sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 50 - 75 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 100 - 150 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc tại nơi làm việc bị cấm là 01 năm.

Sử dụng lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động chưa thành niên phải tuân theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động chưa thành niên có cần xuất trình giấy tờ khám sức khỏe định kỳ cho cơ quan nhà nước không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc ở đâu?
Lao động tiền lương
Tải mẫu Văn bản đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc ở đâu?
Lao động tiền lương
Tải mẫu Sổ theo dõi tình hình sử dụng lao động chưa thành niên ở đâu?
Lao động tiền lương
Những lưu ý khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là gì?
Lao động tiền lương
Mẫu sổ theo dõi tình hình sử dụng lao động chưa thành niên mới nhất?
Lao động tiền lương
Khi nào gửi báo cáo tình hình đồng ý sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?
Lao động tiền lương
Được phép sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nào?
Lao động tiền lương
Đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc phải chuẩn bị mấy bộ hồ sơ?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sử dụng lao động chưa thành niên
3,399 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng lao động chưa thành niên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào